Chào các bạn!
Tình hình là kì thi THPT Quốc Gia đang đến gần, và môn Hóa cũng là một môn thi được tổ chức trong kì thi này. Như các bạn đã biết, trong các môn tự nhiên, chỉ có riêng Toán và Hóa là hai môn học có kiến thức dự thi gần như nặng nhất, vì trong giới hạn nội dung ôn thi của Bộ thì hai môn này sử dụng các kiến thức thi đầy đủ từ lớp 10 đến lớp 12. Chính vì thế, để đạt được điểm cao môn Hóa thì cần phải ôn luyện rất kĩ, từ lí thuyết đến bài tập.
Vì vậy, để củng cố kiến thức cho các anh, chị lớp 12 ôn thi THPT Quốc Gia môn Hóa đồng thời luyện tập cho các bạn lớp 10, 11 kĩ năng giải các bài toán hóa học, mình xin phép được lập topic Các bài tập hóa học luyện thi THPT Quốc Gia
Khi post bài, các bạn cần lưu ý:
- Những bài làm rồi sẽ được bôi đỏ
- Không spam, thảo luận những chủ đề không liên quan đến topic
- Không đăng nhiều bài một lúc, tránh loãng topic.
- Viết STT trước mỗi bài
- Các bài tập trắc nghiệm cần phải trình bày rõ lời giải, không đưa ra mình đáp án
Trước khi bước vào bài tập, mình sẽ điểm qua vài phương pháp giải hóa vô cơ mà mình đã được học. Vì trình độ còn hạn hẹp nên nếu thấy thiếu sót thì các bạn bổ sung nhé
I. Phương pháp bảo toàn electron
1. Nội dung
Khi có nhiều chất oxy hóa, chất khử trong một hỗn hợp phản ứng (nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số electron của các chất khử cho phải bằng tổng số electron mà các chất oxy hóa nhận.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Cho 5,1 gam hai kim loại Al và Mg tác dụng với HCl dư thu được 5,6 lít khí H2 (đktc). Thành phần phần trăm theo khối lượng của Al là:
A. 52,94% B. 47,06% C. 32,94% D. 67,06%
Giải
Áp định luật bảo toàn electron: å e (nhường) = å e (nhận)
Theo đề ta thấy Al nhường 3e, Mg nhường 2e và đề ra ta có hệ phương trình
$\left\{\begin{matrix} n_{Al}.27+n_{Mg}.24=5,1 & \\ n_{Al}.3+n_{Mg}.2=\frac{5,6}{22,4}.2 & \end{matrix}\right.$
Giải hệ hai phương trình (1) và (2), ta có $n_{Al}=n_{Mg}=0,1$
Thành phần phần trăm theo khối lượng của nhôm là:
%$m_{Al}=\frac{0,1.27}{5,1}.100=52,94$%
Chọn đáp án A.
II. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
1. Nội dung
Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn
2. Ví dụ
Ví dụ 2: Hoà tan hỗn hợp $X$ gồm $0,2$ mol $Fe$ và $0,1$ mol $Fe_{2}O_{3}$ vào dung dịch $HCl$ dư được dung dịch $D$. Cho dung dịch $D$ tác dụng với $NaOH$ dư thu được kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sạch đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được $m$ gam chất rắn $Y$.
Giá tri của $m$ là
A. 16,0. B. 30,4. C. 32,0. D. 48,0.
Giải
Tổng số mol sắt ban đầu là: $n_{Fe}=0,2+0,1.2=0,4$
Sau các phản ứng, hợp chất của sắt chỉ còn lại là: $Fe_{2}O_{3}$
Theo ĐLBT nguyên tố $Fe$, ta có: $n_{Fe_{2}O_{3}}= \frac{n_{Fe}}{2}=0,2$
$\Rightarrow m=0,2.\left ( 2.56+3.16 \right )=32\left ( gam \right )$
Chọn đáp án C
III. Phương pháp bảo toàn điện tích
1. Nội dung
Nguyên tử, phân tử, dung dịch luôn luôn trung hòa về điện
2. Ví dụ
Ví dụ 3: Một dung dịch có chứa 4 ion với thành phần : 0,01 mol Na+ , 0,02 mol Mg2+, 0,015 mol SO42- , x mol Cl- . Giá trị của x là
A. 0,015. B. 0,035. C. 0,02. D. 0,01.
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
$0,01+0,02.2=0,015.2+x\Rightarrow x=0,02$
Chọn đáp án C
IV. Phương pháp bảo toàn khối lượng
1. Nội dung
Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm
2. Ví dụ
Ví dụ 4: Hoà tan hoàn toàn 3,9 gam Kali vào 36,2 gam nước thu được dung dịch có nồng độ:
A. 15,47%. B. 13,97%. C. 14,0% D. 4,04%.
Giải
Ta có phương trình:
$K+H_{2}O \to KOH+\frac{1}{2}H_{2}\\ 0,1 \quad\quad\quad\quad\quad\quad0,1$
$\Rightarrow m_{KOH}=0,1.56=5,6\left ( gam \right )$
Theo ĐLBT Khối lượng, ta có: $m_{dd}=3,9+36,2=40,1$
Vậy $C_{dd}=\frac{4}{40,1}=13,97$ %
Chọn đáp án B
Trên đây là những ví dụ tiêu biểu và đơn giản nhất của từng phương pháp. Tuy nhiên, mục tiêu của Topic không phải là giải những câu đơn giản như vậy, và những câu vô cơ phân loại trong đề thi THPT Quốc Gia không bao giờ dễ "ăn" đến thế. Với mục tiêu post bài khó là chính, mình xin phép đề xuất các bài tập sau.
Bài 1: Nung 300,6 gam hỗn hợp Al và Fe3O4 trong khí trơ sau một thời gian thu được rắn A. Chia A thành 2 phần bằng nhau:
+ Phần 1: cho tác dụng với 3,9 lít HCl 2M thu được dung dịch Y. Cho từ từ dung dịch NaOH 4M vào Y đến khi không còn phản ứng xảy ra nữa thì hết 2,375 lít.
+ Phần 2: cho tác dụng vừa đủ với 10,2 mol HNO3 thu được dung dịch X chứa 672 gam muối và 32,7 gam hỗn hợp khí Y gồm B và C có tỉ lệ số mol là 13:6 ( biết trong đó khí B hóa nâu ngoài không khí ). Cho dung dịch AgNO3 dư vào dung dịch X thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn . Tỉ lệ m / mC gần nhất với :
A.3,27 B.3,3 C.2,72 D.3,33
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 8,6 gam hỗn hợp Al, Mg, Fe, Zn vào 100 gam dung dịch gồm KNO3 1M và H2SO4 2M, thu được dung dịch X chứa 43,25 gam muối trung hòa (không chứa Fe3+) và hỗn hợp khí Y (trong đó H2 chiếm 4% khối lượng Y). Cho một lượng KOH vào X, thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan và kết tủa Z (không có khí thoát ra). Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi được 12,6 gam chất rắn. Nồng độ phần trăm của FeSO4 trong X gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 7,25%. B. 7,75%. C. 7,50%. D. 7,00%.
Bài 3: Hỗn hợp rắn X gồm FeS, FeS2, FeO, Fe2O3, Fe3O4, Fe. Hòa tan hết 29,2 gam X vào dung dịch chứa 1,65 mol HNO3, sau phản ứng thu được dung dịch Y và 38,7 gam hỗn hợp khí Z gồm NO và NO2 ( không có sản phẩm khử nào khác của NO3-. ). Cô cạn dung dịch Y thì thu được 77,98 gam hỗn hợp muối khan. Mặt khác, nếu cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y, lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được 83,92 gam chất rắn khan. Dung dịch Y hòa tan được tối đa m gam Cu tạo khí NO duy nhất. Giá trị của m là:
A. 11,2 B. 23,12 C. 11,92 D. 0,72
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi phamngochung9a: 13-08-2016 - 11:18