Đến nội dung

Phạm Hữu Bảo Chung nội dung

Có 549 mục bởi Phạm Hữu Bảo Chung (Tìm giới hạn từ 21-04-2020)



Sắp theo                Sắp xếp  

#324340 ${x^3} - {y^2} - y = \frac{1}{3}\wedge {y^3} - {z^2} - z =...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 12-06-2012 - 10:25 trong Đại số

1. Giải phương trình:
$\left\{\begin{array}{l}x^3 - y^2 - y = \dfrac{1}{3}\\y^3 - z^2 - z = \dfrac{1}{3}\\z^3 - x^2 - x = \dfrac{1}{3}\end{array}\right.$

Giải

Hệ phương trình tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}x^3 = y^2 + y + \dfrac{1}{3}\\y^3 = z^2 + z + \dfrac{1}{3}\\z^3 = x^2 + x + \dfrac{1}{3}\end{array}\right.$


Ta luôn có:
$y^2 + y + \dfrac{1}{3} = (y + \dfrac{1}{2})^2 + \dfrac{1}{12} > 0$


$\Rightarrow x^3 > 0 \Leftrightarrow x > 0$

Tương tự, ta cũng có: $y, z > 0$
Không mất tính tổng quát, giả sử:
$$x = Max(x; y; z) $$

$\Rightarrow x \geq z \Leftrightarrow x^3 \geq z^3$

$\Rightarrow y^2 + y + \dfrac{1}{3} \geq x^2 + x + \dfrac{1}{3}$

$\Leftrightarrow (y - x)(y + x + 1) \geq 0 \Leftrightarrow y \geq x $
(*)

(Do $x; y \geq 0 \Rightarrow x + y + 1 > 0$)

Do $x = max(x; y; z)$ nên $x \geq y$ nhưng từ (*), ta lại có: $y \geq x$

Suy ra: $x = y$. Chứng minh tương tự, ta nhận được:

$$y = z; z = x$$.
Vì vậy, hệ ban đầu tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}x = y = z\\x^3 = x^2 + x + \dfrac{1}{3}\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x = y = z\\3x^3 = 3x^2 + 3x + 1\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x = y = z\\4x^3 = (x + 1)^3\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x = y = z\\\sqrt[3]{4}x = x + 1\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x = y = z\\x(\sqrt[3]{4} - 1) = 1\end{array}\right. \Rightarrow x = y = z = \dfrac{1}{\sqrt[3]{4} - 1}$



#324330 Giải bất phương trình: $3\sqrt{3-x}+30+8x>6\sqrt{9-x^{2}}+...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 12-06-2012 - 09:52 trong Các bài toán Đại số khác

Giải bất phương trình:
$$3\sqrt{3-x}+30+8x>6\sqrt{9-x^{2}}+9\sqrt{3+x}$$

Giải

ĐK: $-3 \leq x \leq 3$
Đặt:
$\left\{\begin{array}{l}a = \sqrt{3 - x} \geq 0\\b = \sqrt{3 + x} \geq 0\end{array}\right.$

Bất phương trình trở thành:
$3a + a^2 + 9b^2 > 6ab + 9b$

$\Leftrightarrow (a - 3b)^2 + 3(a - 3b) > 0$

$\Leftrightarrow (a - 3b)(a - 3b + 3) > 0 \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} a > 3b\\a < 3b - 3\end{array}\right.$


$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} \sqrt{3 - x} > 3 \sqrt{3 + x} \,\,\,\, (1)\\\sqrt{3 - x} + 3 < 3\sqrt{3 + x}\,\,\,\, (2)\end{array}\right.$

Ta có:
$(1) \Leftrightarrow 3 - x > 9(3 + x) \Leftrightarrow -10x > 24 $

$\Leftrightarrow x <\dfrac{-24}{10}$

Kết hợp với điều kiện, ta được: $-3 \leq x < \dfrac{-24}{10}$

Lại có:
$(2) \Leftrightarrow 3 - x + 9 + 6\sqrt{3 - x} < 9(3 + x)$

$\Leftrightarrow 6\sqrt{3 - x} < 15 + 10x \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x > \dfrac{-15}{10}\\36(3 - x) < 225 + 300x + 100x^2\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x > \dfrac{-15}{10}\\100x^2 + 336x + 117 > 0 \end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x > \dfrac{-15}{10}\\\left[\begin{array}{l} x > \dfrac{-84 + 9\sqrt{51}}{50}\\x < \dfrac{-84 - 9\sqrt{51}}{50}\end{array}\right.\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow x > \dfrac{-84 + 9\sqrt{51}}{50}$

Kết hợp với điều kiện, ta được: $\dfrac{-84 + 9\sqrt{51}}{50} < x \leq 3$

Vậy tập nghiệm của BPT là:
$T = [-3; \dfrac{-24}{10}) \cup (\dfrac{-84 + 9\sqrt{51}}{50}; 3]$



#323251 $$\frac{1}{3}(cos3A+cos3B)-\frac{1}{2}(cos2A+cos2B)+(cosA...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 07-06-2012 - 22:05 trong Các bài toán Lượng giác khác

Do ABC là tam giác nhọn, do đó, ta luôn có:
$\cos{A}, \cos{B}, \cos{C} > 0$


Theo đề bài, ta có:
$\dfrac{1}{3}(\cos{3A} + \cos{3B}) - \dfrac{1}{2}( \cos{2A}+ \cos{2B}) + \cos{A} + \cos{B}= \dfrac{5}{6}$


$\Leftrightarrow \dfrac{1}{3}(4\cos^3{A} - 3\cos{A} + 4 \cos^3{B} - 3\cos{B}) - \dfrac{1}{2}(2\cos^2{A} + 2\cos^2{B}) + \cos{A} + \cos{B} = \dfrac{5}{6}$

$\Leftrightarrow \dfrac{4}{3}(\cos^3{A} + \cos^3{B}) - (\cos^2{A} + \cos^2{B}) = \dfrac{- 1}{6}$

$\Leftrightarrow 8(\cos^3{A} + \cos^3{B}) + 1 = 6(\cos^2{A}+ \cos^2{B})$

Do $\cos{A}; \cos{B} > 0$, áp dụng BĐT Cauchy, ta có:
$4\cos^3{A} + 4\cos^3{A}+ \dfrac{1}{2} \geq 3\sqrt{8\cos^6{A}} = 6\cos^2{A}$


Tương tự:
$4\cos^3{B} + 4\cos^3{B} + \dfrac{1}{2} \geq 6\cos^2{B}$


Cộng vế theo vế 2 BĐT nói trên, ta có:
$VT = 8(\cos^3{A} + \cos^3{B}) + 1 \geq 6(\cos^2{A} + \cos^2{B}) = VF$


Dấu đẳng thức xảy ra khi:
$4\cos^3{A} = \dfrac{1}{2} = 4\cos^3{B}$


$\Rightarrow \cos{A} = \cos{B} = \dfrac{1}{2}$
Khi đó, hai góc A, B có số đo là 60 độ. Suy ra, tam giác ABC đều.



#318699 $(x^{3}+5x+5)^{3}+5x^{2}+24x+30=0$

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 23-05-2012 - 11:50 trong Phương trình, hệ phương trình và bất phương trình

3. $(x^2 - 6x + 11)\sqrt{x^2 - x + 1} = 2(x^2 - 4x + 7)\sqrt{x - 2} \,\, (3)$

Giải

ĐK: $x \geq 2$
Phương trình (3) tương đương:
$(x^2 - x + 1 - 5x + 10)\sqrt{x^2 - x + 1} = 2(x^2 - x + 1 - 3x + 6)\sqrt{x - 2}$


Đặt $\left\{\begin{array}{l}a = \sqrt{x^2 - x + 1} \geq \dfrac{\sqrt{3}}{2}\\b = \sqrt{x - 2} \geq 0\end{array}\right.$

Phương trình ban đầu trở thành:
$(a^2 - 5b^2).a = 2(a^2 - 3b^2)b$


$\Leftrightarrow a^3 - 2a^2b - 5ab^2 + 6b^3 = 0$

$\Leftrightarrow 6.(\dfrac{b}{a})^3 - 5(\dfrac{b}{a})^2 - 2 \dfrac{b}{a} + 1 = 0 \,\,\,\, (a \neq 0)$


$\Leftrightarrow (\dfrac{b}{a} - 1)(2\dfrac{b}{a} + 1)(3\dfrac{b}{a} - 1) = 0$

$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} \dfrac{b}{a} = 1\\\dfrac{b}{a} = -\dfrac{1}{2}\\\dfrac{b}{a} = \dfrac{1}{3}\end{array}\right.$

Do $a > 0; b \geq 0 \Rightarrow \dfrac{b}{a} \geq 0$
Do đó, ta chỉ nhận 2 giá trị:
$\left[\begin{array}{l}\dfrac{b}{a} = 1\\\dfrac{b}{a} = \dfrac{1}{3}\end{array}\right.$


- Với $\dfrac{b}{a} = 1 \Leftrightarrow a = b$

$\Rightarrow \sqrt{x^2 - x + 1} = \sqrt{x - 2} \Leftrightarrow x^2 - 2x + 3 =0$
Phương trình trên vô nghiệm.

- Với $\dfrac{b}{a} = \dfrac{1}{3} \Leftrightarrow a = 3b$

$\Rightarrow \sqrt{x^2 - x + 1} = 3\sqrt{x - 2}$

$\Leftrightarrow x^2 - 10x + 19 = 0 \Rightarrow \left[\begin{array}{l} x = 5 + \sqrt{6}\\x = 5 - \sqrt{6}\end{array}\right.$

Hai nghiệm trên đều thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.

Do đó, phương trình ban đầu có tập nghiệm:
$$S = (5 - \sqrt{6}; 5 + \sqrt{6})$$



#318373 $(x^{3}+5x+5)^{3}+5x^{2}+24x+30=0$

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 21-05-2012 - 23:31 trong Phương trình, hệ phương trình và bất phương trình

1.$(x^{2}+x+1)^{2}-7(x-1)^{2}=13(x^{3}-1)$
5.$2\sqrt[3]{2x-1}=27x^{3}-27x^{2}+13x-2$

Giải

1.
Phương trình ban đầu tương đương:
$(x^2 + x + 1)^2 - 7(x - 1)^2 = 13(x - 1)(x^2 + x + 1) \,\,\, (2)$


Đặt:
$\left\{\begin{array}{l}a = x^2 + x + 1 \geq \dfrac{3}{4} \\y = x - 1\end{array}\right.$

Phương trình (2) trở thành:
$a^2 - 7b^2 = 13ab$


$\Leftrightarrow 7\dfrac{b^2}{a^2} + 13\dfrac{b}{a} - 1 = 0$

$\Rightarrow \dfrac{b}{a} = \dfrac{-13 \pm \sqrt{197}}{14}$

- Với $\dfrac{b}{a} = \dfrac{-13 + \sqrt{197}}{14}$

$\Leftrightarrow 14b = (- 13 + \sqrt{197})a$

$\Rightarrow 14(x - 1) = (-13 + \sqrt{197})(x^2 + x + 1)$


$\Leftrightarrow (\sqrt{197} - 13)x^2 + (\sqrt{197} - 27)x + 1 + \sqrt{197} = 0$

Phương trình này có biệt thức:
$\Delta = (\sqrt{197} - 27)^2 - 4(\sqrt{197} - 13)(1 + \sqrt{197})$


$= 190 - 6\sqrt{197}$

$\Rightarrow x = \dfrac{27 - \sqrt{197} \pm \sqrt{190 - 6\sqrt{197}}}{2\sqrt{197} - 26}$

- Với trường hợp còn lại. Bạn làm tương tự.
Kết quả là:
$x = \dfrac{-27 - \sqrt{197} \pm \sqrt{190 + 6\sqrt{197}}}{26 + 2\sqrt{197}}$


Kết quả dài quá. Tớ lại không có máy tính nên không biết có sai chỗ nào không nữa???

5. $2\sqrt[3]{2x-1}=27x^{3}-27x^{2}+13x-2 \,\,\, (5)$

$\Leftrightarrow 2\sqrt[3]{2x - 1} = (3x - 1)^3 + 4x - 1$

Đặt $\left\{\begin{array}{l}\sqrt[3]{2x - 1} = a\\3x - 1 = b\end{array}\right.$
$\Rightarrow b = \dfrac{a^3 + 4x - 1}{2} \Leftrightarrow 2b = a^3 + 4x - 1 \,\, (5')$

Với cách đặt như trên, phương trình (5) trở thành:
$2a = b^3 + 4x - 1 \,\,\, (5'')$

Từ (5') và (5''), ta có hệ:
$\left\{\begin{array}{l}2b = a^3 + 4x - 1\\2a = b^3 + 4x - 1\end{array}\right. \Rightarrow 2(a - b) = b^3 - a^3$


$\Leftrightarrow (a - b)(a^2 + ab + b^2 + 2) = 0\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} a = b\\a^2 + b^2 + ab + 2 = 0\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow a = b \Rightarrow \sqrt[3]{2x - 1} = 3x - 1$

$\Leftrightarrow 2x - 1 = 27x^3 - 27x^2 + 9x - 1 \Leftrightarrow 27x^3 - 27x^2 + 7x = 0$

$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} x = 0\\27x^2 - 27x + 7 = 0\end{array}\right. \Rightarrow x = 0$



#318322 $({x\sqrt y + 2y\sqrt x = 3x\sqrt {2x - 1} })\wedg...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 21-05-2012 - 19:51 trong Phương trình, hệ phương trình và bất phương trình

Tìm x và y biết chúng thỏa
$x\sqrt{y}+2y\sqrt{x} = 3x\sqrt{2x-1}$ và $y\sqrt{x}+2x\sqrt{y}= 3y\sqrt{2y-1}$

Giải

ĐK: $x, y \geq \dfrac{1}{2}$
Giả sử: $x \geq y \,\,\, (1)$

$\Leftrightarrow 3x\sqrt{2x - 1} \geq 3y\sqrt{2y - 1}$

$\Rightarrow x\sqrt{y}+2y\sqrt{x} \geq y\sqrt{x}+2x\sqrt{y}$

$\Leftrightarrow y\sqrt{x} - x\sqrt{y} \geq 0 \Leftrightarrow \sqrt{xy}(\sqrt{y} - \sqrt{x}) \geq 0 \, (2)$

Do $x, y \geq \dfrac{1}{2} $ nên:
$(2) \Leftrightarrow \sqrt{y} \geq \sqrt{x} \Leftrightarrow y \geq x$

Kết hợp điều này với (1), ta có:
$$y \geq x \geq y$$
Điều này chỉ xảy ra khi x = y.
Chứng minh tương tự khi $y \geq x$, ta cũng nhận được giá trị x = y.

Do đó, hệ ban đầu trở thành:
$\left\{\begin{array}{l}x = y\\3x\sqrt{x} = 3x\sqrt{2x - 1}\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x = y \geq \dfrac{1}{2}\\\sqrt{x} = \sqrt{2x - 1}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow x = y = 1$


Vậy, hệ ban đầu có nghiệm (x; y) = (1; 1)



#318258 $A=\frac{x-y}{3x+2y}$

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 21-05-2012 - 12:30 trong Đại số

Ta có:
$2x^2 - 6y^2 = xy$

$\Leftrightarrow (2x^2 - 4xy) + (3xy - 6y^2) = 0 \Leftrightarrow (x - 2y)(2x + 3y) = 0$


$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} x = \dfrac{-3y}{2}\\x = 2y\end{array}\right.$

Do x, y là các số thực dương nên chúng cùng dấu, suy ra: x = 2y.

Khi đó:
$A = \dfrac{x - y}{3x + 2y} = \dfrac{2y - y}{3.2y + 2y} = \dfrac{1}{8}$



#318174 Giải phương trình: $2\sin 7x\sin x + 8{\sin ^4}2x +...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 20-05-2012 - 22:32 trong Phương trình, Hệ phương trình Lượng giác

Giải phương trình: $2\sin 7x\sin x + 8{\sin ^4}2x + \sqrt 3 \sin 6x = 8{\sin ^2}2x$

Thử sức trước kì thi số 8 - THTT

Giải

Phương trình tương đương:
$\cos 6x - \cos 8x + 8{\sin ^4}2x + \sqrt{3} \sin 6x - 8{\sin ^2}2x = 0 \,\, (1)$


Ta lại có:
$\cos 8x = 2{\cos ^2}4x - 1 = 2(2{\cos ^2}2x - 1)^2 - 1 $


$= 2(4{\cos ^4}2x - 4{\cos ^2}2x + 1) - 1$

$= 8{\cos ^4}2x - 8{\cos ^2}2x + 1$

Do đó, PT (1) tương đương:
$\Leftrightarrow \cos 6x + \sqrt{3} \sin 6x - (8{\cos ^4}2x - 8{\cos ^2}2x + 1) + 8{\sin ^4}2x - 8{\sin ^2}2x = 0$

$\Leftrightarrow \cos 6x + \sqrt{3} \sin 6x + 8({\sin ^4}2x - {\cos ^4}2x) - 8({\sin ^2}2x - {\cos ^2}2x) - 1 = 0$

$\Leftrightarrow \cos 6x + \sqrt{3} \sin 6x + 8({\sin ^2}2x - {\cos ^2}2x) - 8({\sin ^2}2x - {\cos ^2}2x) - 1 = 0 $

$\Leftrightarrow \cos 6x + \sqrt{3}\sin6x = 1$

$\Leftrightarrow \cos 6x + \dfrac{\cos{\dfrac{\pi}{6}}}{\sin{\dfrac{\pi}{6}}}.\sin 6x = 1$

$\Leftrightarrow \sin{(6x + \dfrac{\pi}{6})} = 1.\sin{\dfrac{\pi}{6}} = \dfrac{1}{2}$

$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} 6x + \dfrac{\pi}{6} = \dfrac{\pi}{6} + 2k\pi\\6x + \dfrac{\pi}{6} = \dfrac{5\pi}{6} + 2k\pi\end{array}\right.$

$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} x = 2k\pi \\x = \dfrac{\pi}{9} + \dfrac{k\pi}{3}\end{array}\right.$

Em chưa học phương trình lượng giác (Mới tìm hiểu sơ qua) nên không biết phần kết luận đúng chưa. Mong các anh chị/ các bạn bổ sung nhé ^^
Thanks!



#317992 CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÌNH HỌC

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 19-05-2012 - 21:55 trong Các dạng toán khác

Bài 1. Cho a, b, c là các số thực dương. CMR
$\sqrt{a^{2}+b^{2}-ab}+\sqrt{b^{2}+c^{2}-bc}\geq \sqrt{a^{2}+c^{2}+ac}$

Giải

Trong hệ tọa độ Oxy, chọn:
$A = (\dfrac{a}{2}; \dfrac{\sqrt{3}a}{2}); B = (b \,; 0); C = (\dfrac{c}{2}; \dfrac{-\sqrt{3}c}{2})$


Theo Bất đẳng thức 3 điểm, ta có:
$AB + BC \geq AC$


$\Rightarrow \sqrt{(b - \dfrac{a}{2})^2 + (\dfrac{\sqrt{3}a}{2})^2} + \sqrt{(b - \dfrac{c}{2})^2 + (\dfrac{\sqrt{3}c}{2})^2} \geq \sqrt{(\dfrac{c}{2} - \dfrac{a}{2})^2 + (\dfrac{\sqrt{3}a}{2} + \dfrac{\sqrt{3}c}{2})^2}$

$\Leftrightarrow \sqrt{a^2 + b^2 - ab} + \sqrt{b^2 + c^2 - bc} \geq \sqrt{a^2 + c^2 + ac}$

Dấu "=" xảy ra khi:
Vectơ BA cùng phương với vectơ BC.
$\Rightarrow \dfrac{\dfrac{a}{2} - b}{\dfrac{\sqrt{3}a}{2}} = \dfrac{\dfrac{c}{2} - b}{\dfrac{\sqrt{3}c}{2}}$


$\Leftrightarrow \dfrac{a - 2b}{a} = \dfrac{c - 2b}{c} \Leftrightarrow 2b(a - c) = 0$
$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} a = c\\b = 0\end{array}\right.$


Do a, b, c là các số thực dương nên $b \neq 0$

Thế điều kiện a = c vào đẳng thức:
$$\sqrt{a^{2}+b^{2}-ab}+\sqrt{b^{2}+c^{2}-bc} = \sqrt{a^{2}+c^{2}+ac}$$

Suy ra:
$2\sqrt{a^2 + b^2 - ab} = \sqrt{3a^2}$ $\Rightarrow a^2 - 4ab + 4b^2 = 0 \Rightarrow b = \dfrac{a}{2} = \dfrac{c}{2}$



#317957 \[\sqrt {x + 2 - 3\sqrt {2x - 5} } + \sqrt {x - 2 +...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 19-05-2012 - 19:51 trong Đại số

$2.\,\,\sqrt {x + {x^2}} + \sqrt {x - {x^2}} = x + 1$

Giải

ĐK:
$\left\{\begin{array}{l}x + x^2 \geq 0\\x - x^2 \geq 0\\x + 1 \geq 0\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\left[\begin{array}{l} x \geq 0\\x \leq -1\end{array}\right.\\0 \leq x \leq 1\\ x \geq -1\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow 0 \leq x \leq 1$

Áp dụng BĐT:

$a + b \leq \sqrt{2(a^2 + b^2)}$

với $\left\{\begin{array}{l}a = \sqrt{x + x^2} \geq 0\\b = \sqrt{x - x^2} \geq 0\end{array}\right.$.

Ta có:
$VT \leq \sqrt{2(x + x^2 + x - x^2)} = \sqrt{2.2x} = 2\sqrt{x} \leq x + 1 = VF \,\,\ \forall 0 \leq x \leq 1$


Dấu "=" xảy ra khi:
$\left\{\begin{array}{l} \sqrt{x - x^2} = \sqrt{x + x^2}\\x = 1\end{array}\right.$
Không có giá trị x thỏa mãn điều kiện trên.
Do đó phương trình ban đầu vô nghiệm!



#317813 Tìm toạ độ các điểm

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 19-05-2012 - 08:11 trong Hình học phẳng

Bài 1: (Đề DH khối A - 2002)
Xét tam giác ABC vuông tại A, phương trình cạnh BC là : $\sqrt{3}x - y - \sqrt{3}=0$, các đỉnh A, B thuộc trục Ox và bán kính đường tròn nội tiếp = 2. Tìm toạ độ trọng tâm tam giác ABC.

Giải

Do $A; B \in Ox \Rightarrow A(x_A; 0); B(x_B; 0)$
Mặt khác:
$B \in BC \Rightarrow \sqrt{3}x_B - \sqrt{3} = y_B = 0$
$\Leftrightarrow x_B = 1 \Rightarrow B(1; 0)$


Đặt $x_A = a$.
Tam giác ABC vuông tại A, do đó: $CA \perp Ox \Rightarrow x_C = x_A = a$
Hơn nữa:
$C \in BC \Rightarrow y_C = \sqrt{3}x_C - \sqrt{3} = \sqrt{3}a - \sqrt{3}$

$\Rightarrow C (a; \sqrt{3}a - \sqrt{3})$

Ta lập độ dài các cạnh của tam giác ABC theo a. Ta có:
$BC = \sqrt{(a - 1)^2 + (\sqrt{3}a - \sqrt{3})^2} = 2|a - 1|$

$AB = \sqrt{(1 - a)^2} = |a - 1|$

$AC = \sqrt{(\sqrt{3}a - \sqrt{3})^2} = \sqrt{3}|a - 1|$
Ký hiệu S, p, r lần lượt là diện tích, nửa chu vi, bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.
Ta có:


$S_{\bigtriangleup ABC} = \dfrac{AB.AC}{2} = \dfrac{\sqrt{3}(a - 1)^2}{2}$

$p_{\bigtriangleup ABC} = \dfrac{|a - 1|(3 + \sqrt{3})}{2}$

$\Rightarrow r_{\bigtriangleup ABC} = \dfrac{S}{p} = \dfrac{\sqrt{3}(a - 1)^2}{|a - 1|(3 + \sqrt{3})} = \dfrac{|a - 1|}{\sqrt{3} + 1}$


Theo giả thiết: $r = 2$
$\Rightarrow |a - 1| = 2(\sqrt{3} + 1) \Rightarrow \left[\begin{array}{l} a = 2\sqrt{3} + 3\\a = -2\sqrt{3} - 1\end{array}\right.$
Gọi G là trọng tâm tam giác ABC.
$G = (\dfrac{x_A + x_B + x_C}{3}; \dfrac{y_A + y_B + y_C}{3}) = (\dfrac{2a + 1}{3}; \dfrac{\sqrt{3}a - \sqrt{3}}{3})$


- Nếu $a = 2\sqrt{3} + 3$

$\Rightarrow G(\dfrac{4\sqrt{3} + 7}{3}; \dfrac{6 + 2\sqrt{3}}{3}) $


- Nếu $a = -2\sqrt{3} - 1$

$\Rightarrow G(\dfrac{-4\sqrt{3} - 1}{3}; \dfrac{-6 - 2\sqrt{3}}{3})$

P/S: Hi Yoon, lâu quá rồi nhỉ?



#317777 Bài 1: Cho pt: $2x^{2} - 2(2m +1) + 4m^{2} + 4m - 3 = 0$

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 18-05-2012 - 23:27 trong Đại số

Bài 1: Cho phương trình: $2x^{2} - 2(2m +1) + 4m^{2} + 4m - 3 = 0$
Xác định m để phương trình có 2 nghiệm $x_{1} < x_{2}$ và $\left | x_{1} \right | = 2\left | x_{2} \right |$

Giải

Phương trình ban đầu có biệt thức:
$\Delta' = (2m + 1)^2 - 2(4m^2 + 4m - 3) = - 4m^2 - 4m + 7$

Phương trình có 2 nghiệm phân biệt ($x_1 < x_2$) khi:
$\Delta' > 0 \Leftrightarrow -4m^2 - 4m + 7 > 0$


$\Leftrightarrow \dfrac{-2\sqrt{2} - 1}{2} < m < \dfrac{2\sqrt{2} - 1}{2}$

Yêu cầu đề bài tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}\left[\begin{array}{l} x_1 = 2x_2\\x_1 = -2x_2\end{array}\right.\\x_1 < x_2\end{array}\right.$


TH1:
$\left\{\begin{array}{l}x_1 < x_2\\x_1 = 2x_2\end{array}\right. \Rightarrow 2x_2 < x_2 \Rightarrow x_1 < x_2 < 0$

$\Rightarrow \left\{\begin{array}{l}x_1 = 2x_2\\S = x_1 + x_2 = 2m + 1 < 0\\P = x_1x_2 = 2m^2 + 2m - \dfrac{3}{2} > 0\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m < \dfrac{-1}{2}\\\left[\begin{array}{l}m > \dfrac{1}{2}\\m < \dfrac{-3}{2}\end{array}\right.\\x_2 = \dfrac{2m + 1}{3}\\x_2^2 = m^2 + m - \dfrac{3}{4}\end{array}\right.$


$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} m < \dfrac{-3}{2}\\(\dfrac{2m + 1}{3})^2 = m^2 + m - \dfrac{3}{4}\end{array}\right. $

$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}m < \dfrac{-3}{2}\\5m^2 + 5m - \dfrac{31}{4} = 0\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow m = \dfrac{-5 - \sqrt{180}}{10}$

Kết hợp với điều kiện để phương trình có nghiệm, ta chọn giá trị m này.

TH2:
$\left\{\begin{array}{l}x_1 < x_2\\x_1 = - 2x_2\end{array}\right. \Rightarrow - 2x_2 < x_2 \Rightarrow x_1 < 0 < x_2$

$\Rightarrow \left\{\begin{array}{l}x_1 = - 2x_2\\S = x_1 + x_2 = 2m + 1 \\P = x_1x_2 = 2m^2 + 2m - \dfrac{3}{2} < 0\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\dfrac{-3}{2} < m < \dfrac{1}{2}\\- x_2 = 2m + 1 < 0\\ x_2^2 = - m^2 - m + \dfrac{3}{4}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\dfrac{-3}{2} < m < \dfrac{-1}{2}\\x_2^2 = 4m^2 + 4m + 1\\x_2^2 = -m^2 -m + \dfrac{3}{4}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\dfrac{-3}{2} < m < \dfrac{-1}{2}\\ 4m^2 + 4m + 1 = - m^2 - m + \dfrac{3}{4}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\dfrac{-3}{2} < m < \dfrac{-1}{2}\\5m^2 + 5m + \dfrac{1}{4} = 0\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow m = \dfrac{-5 - \sqrt{20}}{10}$

Kết hợp với điều kiện để phương trình có nghiệm, ta chọn giá trị này.

Kết luận: Có 2 giá trị m thỏa mãn đề bài.
P/S: Bài hơi dài nên có thể có sai sót trong tính toán. Mong bạn bỏ qua :)



#317450 Tìm m để hệ sau có nghiệm thực duy nhất

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 17-05-2012 - 21:43 trong Đại số

Ừ, chỉ có 1 nghiệm S thỏa mãn đề bài. Nên nó cũng chỉ có một nghiệm P thỏa mãn.
Ở đây người ta yêu cầu hệ có nghiệm duy nhất, tức là một cặp số (x; y) duy nhất chứ không phải một tổng x + y duy nhất.

Không liên quan nhiều đến bài này nhưng mà xem một chút nhé:
Chẳng hạn: Ta tìm được:
x + y = 6 là duy nhất (S = const ) nhưng...
có biết bao nhiêu cặp số thỏa mãn điều này? Có tới hàng ngàn, hàng triệu, hàng tỉ số thỏa mãn:
(0; 6); (6; 0); (5; 1); (4; 2); (3; 3)…….(1006; -1000)….
Các cặp số đó có tích khác nhau, do đó, ta cần phải cố định tích của chúng. Chẳng hạn tích của chúng là 5. Vậy bây giờ, có 2 cặp thỏa mãn điều này: (1; 5) và (5; 1)
Vì thế tích của chúng bằng 5 không thể giúp hệ ban đầu có cặp nghiệm duy nhất.
Với tích bằng 9, dễ thấy, chỉ có một nghiệm thỏa mãn đề bài là (x; y) = (3; 3). Vậy tích bằng 9 thỏa mãn yêu cầu.
Vậy thì làm sao bây giờ? Nếu không có một nghiệm S duy nhất thì chắc chắn là không thể có một cặp nghiệm duy nhất rồi !? Chẳng lẽ phải ăn may sao. Phải tìm được S duy nhất, tìm được một P thỏa mãn có nghiệm duy nhất. Đáng tiếc rằng, trên đời, chỉ có được vài ba bài toán hên như thế và có cả đống bài toán không thể làm điều này, cụ thể như bài toán ban đầu…

Nhớ rằng chúng ta bỏ quên mất một điều kiện là: Để tồn tại x, y thỏa mãn x + y = S; xy = P thì $S^2 \geq 4P$
Do đó, chẳng hạn ta tìm được 2 S phân biệt. Từ đó ta dễ dàng có 2 giá trị P.
Nhưng…chỉ có một cặp trong số đó thỏa mãn điều kiện: $S^2 \geq 4P$, cặp còn lại thì không! Đành ngậm ngùi dứt áo ra đi vậy J
Vì vậy, ta vẫn có quyền hi vọng rằng trong 2 cặp số nào đó. Có một cặp (S; P) cho nghiệm duy nhất (x; y) (Khi đó thì x = y) và cặp còn lại không thỏa mãn đề bài!

P/S: Chủ topic, bước thứ 2 kể từ chỗ: Điều kiện để hệ có nghiệm...Tớ đã bỏ đi (làm tắt) một trường hợp đấy :).
Ai bảo vô nghiệm, nên tớ bỏ:

$\sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} \geq 0 > -2 - \sqrt{m + 4}$



#317402 Tìm m để hệ sau có nghiệm thực duy nhất

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 17-05-2012 - 20:47 trong Đại số

Bạn có thể trình bày được chứ, theo mình thì như vậy là OK rồi ? :icon6:



Với một S duy nhất, một P duy nhất. Ta luôn có thể có 2 nghiệm khác nhau thỏa mãn phương trình:

$X^2 - SX + P = 0$

Do ở đây, vai trò của x và y như nhau nên trường hợp mà bạn xét không đủ dữ kiện để nói rằng, hệ có nghiệm duy nhất!

Bạn thử lại xem... Với $S = -1; P = \dfrac{-3}{2}$

Hệ có 2 cặp nghiệm phân biệt :)



#317394 Tìm m để hệ sau có nghiệm thực duy nhất

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 17-05-2012 - 20:39 trong Đại số

Tìm m để hệ sau có nghiệm thực duy nhất $\left\{\begin{matrix} x^2+xy+y^2=m+6 & \\ 2x+xy+2y=m& \end{matrix}\right.$

Giải

Đây là hệ đối xứng loại 1.
Do đó, nếu phương trình có một nghiệm $(x_0; y_0)$ thì nó cũng có nghiệm $(y_0; x_0)$.
Vì vậy, hệ nói trên có nghiệm thực duy nhất khi $x = y$

Khi đó, hệ ban đầu tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}3x^2 = m + 6\\x^2 + 4x = m\end{array}\right.$


Điều kiện để hệ nói trên có nghiệm:
$\left\{\begin{array}{l}m + 6 \geq 0\\2^2 + m \geq 0\\\pm\sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = -2 \pm \sqrt{m + 4}\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m \geq -4\\\left[\begin{array}{l} \sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = -2 + \sqrt{m + 4}\\- \sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = -2 + \sqrt{m + 4}\\- \sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = -2 - \sqrt{m + 4}\end{array}\right.\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m \geq -4\\\left[\begin{array}{l} \sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} + 2= \sqrt{m + 4}\\2 = \sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} + \sqrt{m + 4}\\\sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = 2 + \sqrt{m + 4}\end{array}\right.\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m \geq -4\\\left[\begin{array}{l} 2\sqrt{\dfrac{m + 6}{3}} = \dfrac{m - 3}{3} \,\,\, (1)\\-\dfrac{2m + 3}{3} = \sqrt{\dfrac{(m + 6)(m + 4)}{3}} \,\,\, (2)\\-\dfrac{m + 9}{3} = 2\sqrt{m + 4} \,\,\, (3)\end{array}\right.\end{array}\right.$

Ta có:
$(1) \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m \geq 3\\m^2 - 18m - 63 = 0 \end{array}\right. \Leftrightarrow m = 21$

$(2) \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m \leq \dfrac{-3}{2}\\m^2 - 18m - 63 = 0\end{array}\right. \Leftrightarrow m = -3$

$(3)$ vô nghiệm do $\forall \, m\geq - 4 \Rightarrow \dfrac{-m - 9}{3} < 0 \leq 2\sqrt{m + 4}$

Vậy $\left[\begin{array}{l} m = - 3\\m = 21\end{array}\right.$

* Với m = -3, hệ ban đầu tương:
$\left\{\begin{array}{l}x^2 + xy + y^2 = 3\\2x + xy + 2y = -3\end{array}\right. \Rightarrow \left\{\begin{array}{l}(x + y)^2 + 2(x + y) = 0\\x^2 + xy + y^2 = 3\end{array}\right.$

$\Rightarrow \left[\begin{array}{l}x = - y\\x = -y - 2\end{array}\right.$
Thế các giá trị này vào hệ ban đầu, ta thấy không thỏa mãn có nghiệm thực duy nhất.

* Với m = 21, hệ ban đầu tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}x^2 + xy + y^2 = 27\\2x + 2y + xy = 21\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}(x + y)^2 + 2(x + y) - 48 = 0\\x^2 + xy + y^2 = 27\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}x^2 + xy + y^2 = 27 \\\left[\begin{array}{l}x = -y - 8\\x = 6 - y\end{array}\right.\end{array}\right.$
Thế các giá trị này vào, giải ra, ta thấy hệ có nghiệm duy nhất x = y = 3.
Vậy với m = 21, hệ có nghiệm duy nhất!



#316904 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 10 TỈNH HẢI DƯƠNG

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 15-05-2012 - 22:25 trong Thi HSG cấp Tỉnh, Thành phố. Olympic 30-4. Đề thi và kiểm tra đội tuyển các cấp.

Câu 1:
a, Hoành độ giao điểm (nếu có) của 2 đồ thị nói trên là nghiệm của phương trình:
$x^2 + 2mx - 3m = -2x + 3$
$\Leftrightarrow x^2 + 2x(m + 1) - 3m - 3 = 0 \,\,\, (1)$
Đồ thị các hàm số đó cắt nhau tại 2 điểm phân biệt và hoành độ của chúng đều dương khi phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt dương.
Điều này đồng nghĩa với:
$\left\{\begin{array}{l}\Delta' = (m + 1)^2 - (-3m - 3) > 0\\S = -(m + 1) > 0\\P = -3m - 3 > 0\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m^2 + 2m + 1 + 3m + 3 > 0\\m < -1\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}m^2 + 5m + 4 > 0\\m < - 1\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\left[\begin{array}{l} m < -4\\m > -1\end{array}\right.\\m < -1\end{array}\right. \Leftrightarrow m < -4$

Vậy $\forall m < - 4$, đồ thị các hàm số ban đầu cắt nhau tại 2 điểm phân biệt có hoành độ dương.

b, Bất phương trình ban đầu tương đương:
$\left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}10 - 2x < 0\\-x^2 + 8x - 12 \geq 0\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}10 - 2x \geq 0\\-x^2 + 8x - 12 > (10 - 2x)^2\end{array}\right.\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}x > 5\\(x - 6)(x - 2) \leq 0\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}x \leq 5\\-x^2 + 8x - 12 > 100 - 40x + 4x^2\end{array}\right.\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}x > 5\\2 \leq x \leq 6\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}x \leq 5\\4 < x < \dfrac{29}{5}\end{array}\right.\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} 5 < x \leq 6\\4 < x \leq 5\end{array}\right. \Leftrightarrow 4 < x \leq 6$

Vậy, tập nghiệm của BPT là: T = (4; 6]$
Câu 2.

b, ĐK: $x \geq -1$
Ta có:
$2x^2 - 11x + 23 = 4\sqrt{x + 1}$

$\Leftrightarrow (2x^2 -11x + 15) - 4\sqrt{x + 1} + 8$

$\Leftrightarrow (x - 3)(2x - 5) - 4.\dfrac{x - 3}{\sqrt{x + 1} + 2} = 0$

$\Leftrightarrow (x - 3)(2x - 5 - \dfrac{4}{\sqrt{x + 1} + 2}) = 0$


$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} x = 3\\2x - 5 - \dfrac{4}{\sqrt{x + 1} + 2} = 0 \,\,\,\, (2)\end{array}\right.$

Ta có:
$(2) \Leftrightarrow 2x - 6 + (1 - \dfrac{4}{\sqrt{x + 1} + 2}) = 0$


$\Leftrightarrow 2(x - 3) + \dfrac{\sqrt{x + 1} - 2}{\sqrt{x + 1} + 2} = 0$

$\Leftrightarrow (x - 3)[2 + \dfrac{1}{(\sqrt{x + 1} + 2)^2}] = 0$


$\Leftrightarrow x = 3$ (do $2 + \dfrac{1}{(\sqrt{x + 1} + 2)^2} > 0 \forall \, x \geq -1$)

Nói tóm lại, phương trình ban đầu có nghiệm duy nhất x = 3
Câu 3.
a,
Đặt $A(a; 0); B(0; b)$. (a; b > 0)
Do d cắt Ox tại A, cắt Oy tại B. Do đó, phương trình đường thẳng d có dạng:

$\dfrac{x}{a} + \dfrac{y}{b} = 1$

Mặt khác, d đi qua $M(1; 4)$, suy ra:

$\dfrac{1}{a} + \dfrac{4}{b} = 1$

Ta thây:
$1 = \dfrac{1}{a} + \dfrac{4}{b} \geq \dfrac{4}{\sqrt{ab}} ( \forall \, a, b > 0)$


$\Rightarrow \sqrt{ab} \geq 4 \Leftrightarrow ab \geq 16$

Vì thế cho nên:
$S_{OAB} = \dfrac{|a|.|b|}{2} = \dfrac{ab}{2} \geq 8$

Kết luận: $Min_{S_{OAB}} = 8$


Dấu "=" xảy ra khi
$\left\{\begin{array}{l}\dfrac{1}{a} = \dfrac{4}{b}\\\dfrac{1}{a} + \dfrac{4}{b} = 1\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a = 2\\b = 8\end{array}\right.$

Khi đó: A(2; 0); B(0; 8)
b,
©: $(x - 2)^2 + (y + 3)^2 = 9$ có tâm I(2; -3); R = 3.
Ta thấy:
$IA = \sqrt{(1 - 2)^2 + (- 2 + 3)^2 } = \sqrt{2} \leq 3 = R$

Do đó: A nằm trong đường tròn.

- Gọi M, N là các điểm bất kỳ trên đường tròn sao cho A, M, N thẳng hàng. M', N' là các điểm thuộc đường tròn thỏa mãn: M', A, N' thẳng hàng và IA vuông góc với M'N'.
Ta chứng minh được: $MN \geq M'N'$

Thật vậy:
- Dễ thấy: $\bigtriangleup MAM' \sim \bigtriangleup N'AN (g.g)$
Do đó: $AM.AN = AM'.AN' = AM'^2 = R^2 - IA^2 = 9 - 2 = 7$
- Suy ra:
$MN = MA + NA \geq 2\sqrt{MA.NA} = 2\sqrt{7}$

Kết luận: $Min_{MN} = 2\sqrt{7}$

Dấu "=" xảy ra khi M trùng M', N trùng N'.
Khi đó: PTĐT $\Delta$ là: $-(x - 1) +(y + 2) = 0 \Leftrightarrow y = x - 3$



#316321 Đề thi thử đại học lần 3 THPT Quảng Xương 1 - Thanh Hóa

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 14-05-2012 - 08:20 trong Thi TS ĐH

4. Cho a, b, c là các số dương thoả mãn $a^2 + b^2 + c^2 = 3$. CMR:
$$(\dfrac{4}{a^2 + b^2} + 1)(\dfrac{4}{b^2 + c^2} + 1)(\dfrac{4}{c^2 + a^2} + 1) \geq 3(a + b + c)^2 \,\,\, (1)$$

Giải

Ta thấy:
$\dfrac{4}{a^2 + b^2} + 1 = 4.\dfrac{1}{a^2 + b^2} + \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{2} $

$\geq \dfrac{36}{4(a^2 + b^2) + 2 + 2} = \dfrac{9}{a^2 + b^2 + 1}$


Chứng minh tương tự, ta có:
$\dfrac{4}{b^2 + c^2} + 1 \geq \dfrac{9}{b^2 + c^2 + 1}$

$\dfrac{4}{c^2 + a^2} + 1 \geq \dfrac{9}{a^2 + c^2 + 1}$


Do dó:
$(\dfrac{4}{a^2 + b^2} + 1)(\dfrac{4}{b^2 + c^2} + 1)(\dfrac{4}{c^2 + a^2} + 1) \geq \dfrac{9^3}{(a^2 + b^2 + 1)(a^2 + c^2 + 1)(b^2 + c^2 + 1)}$


Mặt khác:
$(a^2 + b^2 + 1)(a^2 + c^2 + 1)(b^2 + c^2 + 1) \leq \dfrac{[2(a^2 + b^2 + c^2) + 3]^3}{27} = 27$


Suy ra
$VT_{(1)} \geq \dfrac{729}{27} = 27 \,\,\,\, (2)$


Hơn nữa, ta lại có:
$VF_{(1)} = 3(a + b + c)^2 \leq 3.3(a^2 + b^2 + c^2) = 27 \,\,\,\, (3)$


Từ (2) và (3), ta có điều phải chứng minh.
Dấu "=" xảy ra khi $a = b = c = 1$



#316320 Đề thi thử đại học lần 3 THPT Quảng Xương 1 - Thanh Hóa

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 14-05-2012 - 07:36 trong Thi TS ĐH

2. Giải hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{l}4x^2y^2 - 6xy - 3y^2 + 9 = 0 \,\,\, (1)\\6x^2y - y^2 - 9x = 0 \,\,\, (2)\end{array}\right. \,\,\,\, (I)$


Giải

* Với x = 0, hệ (I) tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}- 3y^2 + 9 = 0\\y^2 = 0\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}y = \pm \sqrt{3}\\y = 0\end{array}\right.$
Hệ trên vô nghiệm. Do đó, hệ ban đầu vô nghiệm.


* Với $x \neq 0$
Từ (2), suy ra:



$6xy - 9 = \dfrac{y^2}{x}$

Thế vào (1), ta được phương trình hệ quả:
$4x^2y^2 - 3y^2 - \dfrac{y^2}{x} = 0$

$\Leftrightarrow y^2.(4x^2 - 3 - \dfrac{1}{x}) = 0$


$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}y = 0 \,\,\,\, (1')\\4x^2 - 3 - \dfrac{1}{x} = 0 \,\,\,\, (2')\end{array}\right.$

* Với y = 0, phương trình (1) của hệ ban đầu tương đương: $9 = 0$ (vô lý).
Do vậy, y = 0 không phải nghiệm của hệ ban đầu.
* Ta có:
$(2') \Leftrightarrow 4x^3 - 3x - 1 = 0$

$\Leftrightarrow (x - 1)(2x + 1)^2 = 0 \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} x = 1\\x = \dfrac{-1}{2}\end{array}\right.$

- Với x = 1, hệ (I) tương đuơng:
$\left\{\begin{array}{l}4y^2 - 6y - 3y^2 + 9 = 0\\6y - y^2 - 9 = 0\end{array}\right. \Leftrightarrow y = 3$


- Với $x = \dfrac{- 1}{2}$, hệ (I) tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}y^2 + 3y - 3y^2 + 9 = 0\\\dfrac{3}{2}y - y^2 + \dfrac{9}{2} = 0\end{array}\right. \Leftrightarrow 2y^2 - 3y - 9 = 0$


$\Rightarrow \left[\begin{array}{l}y = 3\\y = \dfrac{-3}{2}\end{array}\right.$

Vậy hệ ban đầu có tập nghiệm:
$T = \{(1; 3); (\dfrac{-1}{2}; 3); (\dfrac{-1}{2}; \dfrac{-3}{2})\}$



#316260 $thu gọn: S=\frac{a}{(a-b)(a-c)}+\frac{b}{(b-c)(b-a)}+\fr...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 13-05-2012 - 21:29 trong Đại số

Bài 4. Cho a, b là hai số thực sao cho $a^{3}+b^{3}=2$. Chứng minh $0< a+b\leq 2$

Giải

Ta có:
$a^3 + b^3 = 2 \Leftrightarrow (a + b)(a^2 - ab + b^2) = 2$


Do $a^2 - ab + b^2 = (a - \dfrac{b}{2})^2 + \dfrac{3b^2}{4} \geq 0$
Do đó, để $a^3 + b^3 = 2$ thì $a + b > 0$
Mặt khác, ta có:
$2 = (a + b)(a^2 + b^2 - ab) = (a + b)[(a + b)^2 - 3ab]$

$ \geq (a + b)[(a + b)^2 - 3.\dfrac{(a + b)^2}{4}] = \dfrac{(a + b)^3}{4}$
(do $ab \leq \dfrac{(a + b)^2}{4} \Rightarrow -3ab \geq -\dfrac{3(a + b)^2}{4}$)

$\Rightarrow a + b \leq \sqrt[3]{2.4} = 2$
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi: $a = b = 1$


Vì vậy, ta luôn có: $0 < a + b \leq 2$

P/S: Không ham hố gì chuyện Like hay Không Like nhưng mà cái post kia dài quá, nó chạy hơi lâu nên mình chuyển sang bài mới vậy! ^^



#316242 $thu gọn: S=\frac{a}{(a-b)(a-c)}+\frac{b}{(b-c)(b-a)}+\fr...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 13-05-2012 - 20:31 trong Đại số

Bài 1. Thu gọn:
$S=\frac{a}{(a-b)(a-c)}+\frac{b}{(b-c)(b-a)}+\frac{c}{(c-a)(c-b)}$


Giải

ĐK: $a \neq b \neq c$
Ta có:
$S=\frac{- a}{(a-b)(c - a)}+\frac{- b}{(b-c)(a - b)}+\frac{- c}{(c-a)(b - c)}$

$S=\frac{-a(b - c) - b(c - a) - c(a - b)}{(a - b)(b - c)(c - a)} = 0$

Bài 3.
a, Cho a,b là hai số thực thỏa 5a + b = 22. Biết phương trình $x^2 + ax + b = 0$ có hai nghiệm là hai số nguyên dương. Hãy tìm hai nghiệm đó.



Giải

Phương trình $x^2 + ax + b = 0$ có nghiệm nguyên khi và chỉ khi:
$\Delta = a^2 - 4b = k^2 (k \in Z)$

$\Leftrightarrow a^2 - 4(22 - 5a) = k^2 $

$\Leftrightarrow (a + 10)^2 - 188 = k^2 $

$\Leftrightarrow (a + 10 + k)(a + 10 - k ) = 188 = 188.1 = (-188).(-1) = 94.2 = (-94)(-2) = 47.4 = (-47).(-4)$

Ta thấy:
$a + 10 - k + a + 10 + k = 2a + 20 \, \vdots \, 2$
Do đó:
$a + 10 + k$ và $a + 10 - k$ luôn có cùng tính chẵn lẻ.
Do đó, ta xét 4 TH:

$\left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}a + 10 + k = 94\\a + 10 - k = 2\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a + 10 + k = 2\\a + 10 - k = 94\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a + 10 + k = -94\\a + 10 - k = -2\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a + 10 + k = -2\\a + 10 + k = -94\end{array}\right.\end{array}\right.$


$\Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}a = 38\\k = 46\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a = 38\\k = -46\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a = -58\\k = 46\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}a = -58\\k = 46\end{array}\right.\end{array}\right.$

Với $a = 38 \Rightarrow b = -168$
Hai nghiệm đó là: $\left[\begin{array}{l} x = 4\\x = -42\end{array}\right.$
Với $a = - 58 \Rightarrow b = 312$
Hai nghiệm đó là: $\left[\begin{array}{l} x = 52\\x = 6\end{array}\right.$



#316235 Cô nàng cá tính Đồng Lệ Á

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 13-05-2012 - 19:47 trong Quán trọ

Hình như chị ấy đóng vai Khuynh Thành trong phim Mỹ nhân thiên hạ phải không bạn ^^!?



#316116 Hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l} ({x^2} - 7){y...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 13-05-2012 - 07:56 trong Phương trình, hệ phương trình và bất phương trình

$ \left\{\begin{array}{l}(x^2 - 7)y^2 - 3xy = -9\,\,\, (1)\\3x^2y - 12y^2 + 9x = 0 \,\,\, (2)\end{array}\right. \,\,\,\, (I)$

Giải

* Với y = 0; phương trình (1) của hệ tương đương:

$0 = -9$ (vô lý)

Do đó: Khi y = 0, hệ vô nghiệm.

* Với x = 0, hệ ban đầu tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}-7y^2 = -9\\-12y^2 = 0\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}y= \dfrac{\pm 3}{\sqrt{7}}\\y = 0\end{array}\right.$

Dễ thấy hệ trên vô nghiệm.
Vậy: Khi x = 0, hệ ban đầu cũng vô nghiệm.

* Với $x, y \neq 0$, chia 2 vế của (1) cho $y^2$, của (2) cho $3xy$.
Ta có hệ mới tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}x^2 - 7 - \dfrac{3x}{y} = \dfrac{-9}{y^2}\\x - \dfrac{4y}{x} + \dfrac{3}{y} = 0\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}(x^2 + \dfrac{9}{y^2}) - \dfrac{3x}{y} = 7\\(x + \dfrac{3}{y}) - \dfrac{4y}{x} = 0\end{array}\right. \,\,\, (II)$
Đặt: $\left\{\begin{array}{l}x + \dfrac{3}{y} = S\\\dfrac{3x}{y} = P\end{array}\right. (S^2 \geq 4P)$
Hệ (II) tương đương:
$\left\{\begin{array}{l}S^2 - 2P - P = 7\\S = \dfrac{12}{P}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\dfrac{144}{P^2} - 3P = 7\\S = \dfrac{12}{P}\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}144 - 3P^3 - 7P^2 = 0\\S = \dfrac{12}{P}\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}(P - 3)(3P^2 - 16P + 48) = 0\\S = \dfrac{12}{P}\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}\left[\begin{array}{l} P = 3\\3P^2 - 16P + 48 = 0 (VN)\end{array}\right.\\S = \dfrac{12}{P}\end{array}\right.$

$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}P = 3\\S = 4\end{array}\right.$
Do đó: $x$ và $\dfrac{3}{y}$ là nghiệm của phương trình: $X^2 - 4X + 3 = 0 \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} X = 1\\X = 3\end{array}\right.$
$\Rightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}x = 1\\\dfrac{3}{y} = 3\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}x = 3\\\dfrac{3}{y} = 1\end{array}\right.\end{array}\right. \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}x = 1\\y = 1\end{array}\right.\\\left\{\begin{array}{l}x =3\\y =3\end{array}\right.\end{array}\right.$
Vậy hệ ban đầu có 2 nghiệm: $(x; y) = (1; 1); (3; 3)$



#313655 [Treo thưởng] \[\frac{{3+\sqrt x}}{{{x^2}+x\sqrt x+x+3}}+...

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 01-05-2012 - 11:12 trong Phương trình - hệ phương trình - bất phương trình

Bài toán: Giải phương trình: \[\frac{{3 + \sqrt x }}{{{x^2} + x\sqrt x + x + 3}} + \frac{{x + \sqrt x + 2}}{{{x^2} + x\sqrt x + 4}} + \frac{{x\sqrt x + x + 2}}{{{x^2} + \sqrt x + 4}} + \frac{{{x^2} + x\sqrt x + 2}}{{x + \sqrt x + 4}} + \frac{{{x^2} + 3}}{{x\sqrt x + x + \sqrt x + 3}} = \frac{{10}}{3}\]

Giải

ĐK: $x \geq 0$
Phương trình ban đầu tương đương:
$(\dfrac{{3 + \sqrt x }}{{{x^2} + x\sqrt x + x + 3}} + 1) + (\frac{{x + \sqrt x + 2}}{{{x^2} + x\sqrt x + 4}} + 1) + (\frac{{x\sqrt x + x + 2}}{{{x^2} + \sqrt x + 4}} + 1) + (\frac{{{x^2} + x\sqrt x + 2}}{{x + \sqrt x + 4}} + 1) + (\frac{{{x^2} + 3}}{{x\sqrt x + x + \sqrt x + 3}} + 1) = \dfrac{25}{3}$

$\Leftrightarrow (x^2 + x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 6).[\dfrac{1}{x^2 + x\sqrt{x} + x + 3} + \dfrac{1}{x^2 + x\sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x^2 + \sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x + \sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 3}] = \dfrac{25}{3} \,\,\, (2)$

Do $x > 0$, áp dụng bất đẳng thức Schwarz, ta có:
$\dfrac{1}{x^2 + x\sqrt{x} + x + 3} + \dfrac{1}{x^2 + x\sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x^2 + \sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x + \sqrt{x} + 4} + \dfrac{1}{x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 3} \geq \dfrac{25}{3x^2 + 3x\sqrt{x} + 3x + 3\sqrt{x} + 18} = \dfrac{25}{3(x^2 + x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 6)}$

Do đó:
$VT_{(2)} \geq (x^2 + x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 6)\dfrac{25}{3(x^2 + x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 6)} = \dfrac{25}{3} = VF_{(2)} $

Dấu đẳng thức xảy ra khi:
$x^2 + x\sqrt{x} + x + 3 = x^2 + x\sqrt{x} + 4 = x^2 + \sqrt{x} + 4 = x + \sqrt{x} + 4 = x\sqrt{x} + x + \sqrt{x} + 3$

$\Leftrightarrow x = 1$

Vậy phương trình ban đầu có nghiệm duy nhất: x = 1



#313577 Playlist của mỗi VMF

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 30-04-2012 - 22:54 trong Quán nhạc

Nhạc US - UK (Hiện tại):
1. Rolling in the deep - Adele

2. Someone like you - Adele

3. Set fire to the rain - Adele

4. Stronger - Kelly Clarkson

5. Grenade - Bruno Mars

Adele's fan ^^!



#313429 CMR $a^2+b^2+c^2+abc=4$

Đã gửi bởi Phạm Hữu Bảo Chung on 30-04-2012 - 09:50 trong Đại số

Cho 3 phương trình
$x^2 + ax + 1 = 0 \,\,\, (1)$
$x^2 + bx + 1 = 0(2) \,\,\, (2)$
$x^2 + cx + 1 = 0(3) \,\,\, (3)$
Biết rằng tích 1 nghiệm của phương trình (1) với nghiệm nào đó của (2) là nghiệm của (3).
CMR: $a^2+b^2+c^2+abc=4$

Giải

Gọi $x_1; x_2$ lần lượt là nghiệm của các phương trình (1); (2) thỏa mãn yêu cầu đề bài. Dễ thấy $x_1; x_2 \neq 0$
Theo giả thiết, ta có: $x_1.x_2$ là nghiệm của phương trình (3).

Do $x_1$ là nghiệm của (1), suy ra:
$x_1^2 + ax_1 + 1 = 0 \Rightarrow x_1 + \dfrac{1}{x_1} = - a \,\,\,\, (1a)$


$\Leftrightarrow x_1^2 + \dfrac{1}{x_1^2} + 2 = a^2 \,\,\,\, (2a)$

Tương tự, vì $x_2$ là nghiệm của phương trình (2) nên ta có:
$\left\{\begin{array}{l}x_2 + \dfrac{1}{x_2} = -b \,\,\, (1b)\\x_2^2 + \dfrac{1}{x_2^2} + 2 = b^2 \,\,\, (2b)\end{array}\right.$


Do $x_1.x_2$ là nghiệm của phương trình (3), suy ra:

$x_1.x_2 + \dfrac{1}{x_1.x_2} = -c$

Nhân (1a) và (1b) vế theo vế, ta có:
$(x_1 + \dfrac{1}{x_1})(x_2 + \dfrac{1}{x_2}) = ab$


$\Leftrightarrow (x_1x_2 + \dfrac{1}{x_1.x_2}) + \dfrac{x_1}{x_2} + \dfrac{x_2}{x_1} = ab$

$\Rightarrow -c + \dfrac{x_1}{x_2} + \dfrac{x_2}{x_1} = ab$

$\Leftrightarrow c.(\dfrac{x_1}{x_2} + \dfrac{x_2}{x_1}) = abc + c^2 \,\,\, (4)$

Cộng (2a) và (2b) vế theo vế, ta có:
$a^2 + b^2 = x_1^2 + x_2^2 + \dfrac{1}{x_1^2} + \dfrac{1}{x_2^2} + 4\,\,\,(5)$


Cộng (4) và (5) vế theo vế, ta có:
$a^2 + b^2 + c^2 + abc = c(\dfrac{x_1}{x_2} + \dfrac{x_2}{x_1}) + x_1^2 + x_2^2 + \dfrac{1}{x_1^2} + \dfrac{1}{x_2^2} + 4 $


$a^2 + b^2 + c^2 + abc = (x_1^2 + x_2^2)(\dfrac{c}{x_1x_2} + 1 + \dfrac{1}{x_1^2x_2^2}) + 4 \,\, (6)$

Ta thấy: $(x_1.x_2)^2 + c.x_1.x_2 + 1 = 0$

$\Leftrightarrow 1 + \dfrac{c}{x_1x_2} + \dfrac{1}{x_1^2.x^2 } = 0$

Do đó, đẳng thức (6) tương đương:

$a^2 + b^2 + c^2 +abc = 4$

Đây là điều phải chứng minh. ^^!