Đến nội dung

Hình ảnh

Chuyên đề: Phương pháp áp dụng nguyên lí Dirichlet để chứng minh Bất Đẳng Thức

dirichlet chuyên đề: phương pháp áp dụn

  • Please log in to reply
Chủ đề này có 4 trả lời

#1
Mr Cooper

Mr Cooper

    Sĩ quan

  • Thành viên
  • 496 Bài viết

Chuyên đề:

Phương pháp áp dụng nguyên lí Dirichlet để chứng minh Bất Đẳng Thức

 

 

I.Lời nói đầu:

Bất đẳng thức một mảng Toán khó, cũng không ít ứng dụng , nguyên định trong việc chứng minh bất đẳng thức. Nhưng kỹ thuật tôi tâm đắc nhất đó áp dụng nguyên Dirichlet đây một kỹ thuật khá thú vị hôm nay tôi muốn gửi tới các bạn. Nguyên Dirichlet (Hay còn gọi nguyên ngăn kéo) được để xuất ra đầu tiên bởi nhà toán học Đức Johann Dirichlet (1805 - 1859).

II.Lý thuyết:

2.1.Nguyên lý Dirichlet:

Nguyên Dirichlet được phát biểu như sau: Nếu nhốt $n+1$ con thỏ vào $n$ cái chuồng thì sẽ luôn luôn một chuồng chứa ít nhất hai con thỏ.

2.2.Ứng dụng trong bất đẳng thức:

Nguyên Dirichlet rất nhiều ứng dụng trong Toán Học, điển hình bất đẳng thức. Chúng thường được áp dụng để giải một số bài toán bất đẳng thức không thuần nhất. Hôm nay tôi sẽ đưa ra một số dụ để các bạn hiểu hơn về vấn đề này.

$\blacklozenge$ Trong 3 số $a,b,c$ luôn 2 số nằm cùng phía với số m bất kỳ (Hay lớn hơn bằng m hoặc hơn bằng m).

III.Bài tập ứng dụng:

Bài Toán 1. Cho $a,b,c$ các số thực dương. Chứng minh rằng:

 \[{a^2} + {b^2} + {c^2} + 2abc + 1 \ge 2\left( {ab + bc + ca} \right)\]

Định hướng lời giải:

Dễ nhận thấy đẳng thức xảy ra tại $a=b=c=1$. Dựa trên nguyên Dirichlet thì trong ba số $a-1,b-1,c-1$ luôn hai số cùng dấu. Giả sử hai số đó $a-1,b-1$, ta : $c(a-1)(b-1) \ge 0$

Bất đẳng thức đã cho tương đương với:

 \[{\left( {a - b} \right)^2} + {\left( {c - 1} \right)^2} + c\left( {a - 1} \right)\left( {b - 1} \right) \ge 0\]

 Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a=b=c=1$ $\blacksquare$

 

Bài Toán 2. [APMO 2005] Cho các số thực dương a,b,c. Chứng minh rằng:

\[({a^2}+2)(b^2+2)(c^2+2) \ge 3{(a+b+c)^2}\]

Định hướng lời giải:

Nhận thấy đẳng thức xảy ra tại $a=b=c=1$. Dựa trên nguyên Dirichlet thì trong ba số ${a^2}-1,{b^2}-1,{c^2}-1$ luôn hai số cùng dấu. Giả sử hai số đó ${a^2}-1,{b^2}-1$, ta : $({a^2}-1)({b^2}-1) \ge 0$

Từ đó ta bất đẳng thức sau : \[\left( {{a^2} + 2} \right)\left( {{b^2} + 2} \right) = 3\left( {{a^2} + {b^2}} \right) + 3 + \left( {{a^2} - 1} \right)\left( {{b^2} - 1} \right) \ge 3\left( {{a^2} + {b^2}} \right) + 3\]

Ta quy về bài toán chứng minh bất đẳng thức sau:

\[\left( {{a^2} + {b^2} + 1} \right)\left( {{c^2} + 2} \right) \ge {\left( {a + b + c} \right)^2}\]

Sử dụng bất đẳng thức Cauchy - Schwarz ta :

\[\left( {{a^2} + {b^2} + 1} \right)\left( {1 + 1 + {c^2}} \right) \ge {\left( {a + b + c} \right)^2}\]

Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a=b=c=1$ $\blacksquare$

 

Bài Toán 3.Cho a,b,c các số thực dương. Chứng minh rằng:

\[\left( {{a^2} + 1} \right)\left( {{b^2} + 1} \right)\left( {{c^2} + 1} \right) \ge \frac{5}{{16}}{\left( {a + b + c + 1} \right)^2}\]

Định hướng lời giải:

Trong ba số a,b,c luôn 2 số nằm cùng phía với $\dfrac{1}{4}$. Không mất tính tổng quát, giả sử ${b}^{2}$ ${c}^{2}$ nằm cùng phía với $\dfrac{1}{4}$ ta :\\* \[\left( {{b^2} - \frac{1}{4}} \right)\left( {{c^2} - \frac{1}{4}} \right) \ge 0\]

  vậy ta bất đẳng thức sau:

 \[\left( {{b^2} + 1} \right)\left( {{c^2} + 1} \right) = \left( {{b^2} - \frac{1}{4}} \right)\left( {{c^2} - \frac{1}{4}} \right) + \frac{5}{4}{b^2} + \frac{5}{4}{c^2} + \frac{{15}}{{16}} \ge \frac{5}{4}{b^2} + \frac{5}{4}{c^2} + \frac{{15}}{{16}}\]

Ta cần chứng minh:

 \[\left( {4{b^2} + 4{c^2} + 3} \right)\left( {{a^2} + 1} \right) \ge {\left( {a + b + c + 1} \right)^2}\]

Sử dụng bất đẳng thức C-B-S ta : \[\left( {4{b^2} + 4{c^2} + 1 + 2} \right)\left( {\frac{1}{4} + \frac{1}{4} + {a^2} + \frac{1}{2}} \right) \ge {\left( {a + b + c + 1} \right)^2}\]

Từ đây bất đẳng thức đã được chứng minh xong

 Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a=b=c=\dfrac{1}{2}$ $\blacksquare$

 

Bài Toán 4. Cho các số thực dương a,b,c thỏa mãn điều kiện $a+b+c=3$. Chứng minh rằng:

\[(a^2-a+1)(b^2-b+1)(c^2-c+1) \ge 1\]

Định hướng lời giải:

Dựa trên nguyên Dirichlet thì trong 3 số $a-1,b-1,c-1$ với $a+b+c=3$ thì luôn 2 số cùng dấu. Không mất tính tổng quát, giả sử $(a-1)(b-1) \ge 0$.Ta :

 \[(b^2-b+1)(c^2-c+1)=bc(b-1)(c-1)+b^2+c^2-b-c+1 \ge b^2+c^2-b-c+1 \ge \dfrac{1}{2}(b+c)^2 - (b+c) +1\]

Ta lại : \[\dfrac{1}{2}(b+c)^2 - (b+c) +1 = \dfrac{1}{2}(3-a)^2 - (3-a) +1=\dfrac{1}{2}(a^2 - 4a+5)\]

Ta quy về bài toán chứng minh bất đẳng thức sau:

 \[(a^2-a+1)(a^2-4a+5) \ge 2\]

 

Mong mọi người đóng góp nhiều bài toán bất đẳng thức có sử dụng Dirichlet hay cho Topic :D

 

 


Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi Mr Cooper: 23-02-2017 - 21:08


#2
Mr Cooper

Mr Cooper

    Sĩ quan

  • Thành viên
  • 496 Bài viết

Bài Toán 5.[ Khánh Sỹ] Cho a,b,c các số thực dương thỏa mãn điều kiện $a + b + c = 3$. Chứng minh rằng:

\[\dfrac{{{a^2}}}{{{a^2} - 2a + 4}} + \dfrac{{{b^2}}}{{{b^2} - 2b + 4}} + \dfrac{{{c^2}}}{{{c^2} - 2c + 4}} \ge 1\]

Định hướng lời giải:

Trong ba số a,b,c luôn 2 số nằm cùng phía với 1. Không mất tính tổng quát, giả sử $b$ $c$ nằm cùng phía với 1 ta :

\[\left( {b - 1} \right)\left( {c - 1} \right) \ge 0\]

  vậy ta được bất đẳng thức sau:\[{b^2} + {c^2} \le {b^2} + {c^2} + \left( {b - 1} \right)\left( {c - 1} \right) = 1 + {\left( {b + c - 1} \right)^2} = 1 + {\left( {2 - a} \right)^2}\]

Sử dụng bất đẳng thức Cauchy - Schwarz ta :

\[\dfrac{{{b^2}}}{{{b^2} - 2b + 4}} + \dfrac{{{c^2}}}{{{c^2} - 2c + 4}} \ge \dfrac{{{{\left( {b + c} \right)}^2}}}{{\left( {{b^2} + {c^2}} \right) - 2\left( {b + c} \right) + 8}} \ge \dfrac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{1 + \left( {2 - {a^2}} \right) - 2\left( {3 - a} \right) + 8}} = \dfrac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{{a^2} - 2a + 7}}\]

 Ta cần chứng minh:

\[\frac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{{a^2} - 2a + 7}} + \frac{{{a^2}}}{{{a^2} - 2a + 4}} \ge 1\]

 Sau khi khai triển rút gọn ta được bất đẳng thức sau:

\[{\left( {a - 1} \right)^2}\left( {{a^2} - 4a + 8} \right) \ge 0\]

Bất đẳng thức trên đúng với mọi a

 Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a = b = c = 1$ $\blacksquare$


Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi Mr Cooper: 23-02-2017 - 21:13


#3
Mr Cooper

Mr Cooper

    Sĩ quan

  • Thành viên
  • 496 Bài viết

Bài Toán 6. [ Khánh Sỹ] Cho các số thực dương $a,b,c$. Chứng minh rằng khi đó ta có: \[\dfrac{a+b}{c}+\dfrac{b+c}{a}+\dfrac{c+a}{b}\ge 2\sqrt{(a+b+c)\left(\dfrac{a}{bc}+\dfrac{b}{ca}+ \dfrac{c}{ab} \right)}\]

Định hướng lời giải:

Không mất tính tổng quát giả sử $b$ nằm giữa $a$ $c$ . Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:

\[abc(a+b+c)+a^2b^2+b^2c^2+c^2a^2 \geq 2\sqrt{abc(ab+bc+ca)(ab^2+bc^2+ca^2)}\]

Áp dụng bất đẳng thức $AM-GM$ ta : \[\begin{matrix} 2\sqrt{abc(ab+bc+ca)(ab^2+bc^2+ca^2)} & \leq ac(ab+bc+ca)+b(ab^2+bc^2+ca^2)\\ & =a^2bc+abc^2+a^2c^2+ab^3+b^2c^2+a^2bc \end{matrix}\]

Ta cần chứng minh: \[a^2b^2+ab^2c \geq ab^3+a^2bc \Leftrightarrow ab(c-b)(b-a) \geq 0\]

Hoàn tất việc chứng minh.

Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a = b = c$ $\blacksquare$


Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi Mr Cooper: 23-02-2017 - 21:16


#4
viet9a14124869

viet9a14124869

    Trung úy

  • Thành viên
  • 903 Bài viết

Bài Toán 5.[ Khánh Sỹ] Cho a,b,c các số thực dương thỏa mãn điều kiện $a + b + c = 3$. Chứng minh rằng:

\[\dfrac{{{a^2}}}{{{a^2} - 2a + 4}} + \dfrac{{{b^2}}}{{{b^2} - 2b + 4}} + \dfrac{{{c^2}}}{{{c^2} - 2c + 4}} \ge 1\]

Định hướng lời giải:

Trong ba số a,b,c luôn 2 số nằm cùng phía với 1. Không mất tính tổng quát, giả sử $b$ $c$ nằm cùng phía với 1 ta :

\[\left( {b - 1} \right)\left( {c - 1} \right) \ge 0\]

  vậy ta được bất đẳng thức sau:\[{b^2} + {c^2} \le {b^2} + {c^2} + \left( {b - 1} \right)\left( {c - 1} \right) = 1 + {\left( {b + c - 1} \right)^2} = 1 + {\left( {2 - a} \right)^2}\]

Sử dụng bất đẳng thức Cauchy - Schwarz ta :

\[\dfrac{{{b^2}}}{{{b^2} - 2b + 4}} + \dfrac{{{c^2}}}{{{c^2} - 2c + 4}} \ge \dfrac{{{{\left( {b + c} \right)}^2}}}{{\left( {{b^2} + {c^2}} \right) - 2\left( {b + c} \right) + 8}} \ge \dfrac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{1 + \left( {2 - {a^2}} \right) - 2\left( {3 - a} \right) + 8}} = \dfrac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{{a^2} - 2a + 7}}\]

 Ta cần chứng minh:

\[\frac{{{{\left( {3 - a} \right)}^2}}}{{{a^2} - 2a + 7}} + \frac{{{a^2}}}{{{a^2} - 2a + 4}} \ge 1\]

 Sau khi khai triển rút gọn ta được bất đẳng thức sau:

\[{\left( {a - 1} \right)^2}\left( {{a^2} - 4a + 8} \right) \ge 0\]

Bất đẳng thức trên đúng với mọi a

 Đẳng thức xảy ra khi chỉ khi: $a = b = c = 1$ $\blacksquare$

chỗ này là $2(b-1)(c-1)$ bạn ha,,,,cảm ơn bạn nhiều vì đăng nhiều bài thật ý nghĩa ,,,,,hì hì :icon6: :icon6: :icon6:


                                                                    SÓNG BẮT ĐẦU TỪ GIÓ

                                                                    GIÓ BẮT ĐẦU TỪ ĐÂU ?

                                                                    ANH CŨNG KHÔNG BIẾT NỮA 

                                                                    KHI NÀO...? TA YÊU NHAU .


#5
LinhToan

LinhToan

    Thượng sĩ

  • Thành viên
  • 269 Bài viết

cảm ơn nhìu, thêm kinh nghiệm hay trong cm bđt!







Được gắn nhãn với một hoặc nhiều trong số những từ khóa sau: dirichlet, chuyên đề: phương pháp áp dụn

1 người đang xem chủ đề

0 thành viên, 1 khách, 0 thành viên ẩn danh