Lời giải bài 59: Đặt $n=2m$.
Đa thức $Q(x)$ có bậc $n-2$:
$Q(x)=b_0x^{n-2}+b_1x^{n-3}+...+b_{n-3}x+b_{n-2}$.
Do đó:
$P_n(x)=(x^2-1)Q(x)=b_0x^{n}+b_1x^{n-1}+(b_2-b_0)x^{n-2}+(b_3-b_1)x^{n-3}+...+(b_{n-2}-b_{n-4})x^2-b_{n-3}x-b_{n-2}.$
Như vậy số các đa thức $P_n(x)$ thỏa mãn đề bài bằng số các dãy số: $(b_0,b_1,...,b_{n-3},b_{n-2})$ thỏa mãn điều kiện:
$b_i\in M$ với mọi $0\le i\le n-2(*)$.
$b_{i+2}-b_i\in M$ với mọi $0\le i\le n-4$ và $b_{n-2}\ne 0(b_{n-2}=-P_n(0))$.
Chú ý: $b_i=1$ thì $b_{i+2}\in \left\{0;1\right\},b_i=-1$ thì $b_{i+2}\in \left\{-1,0\right\},b_i=0$ thì $b_{i+2}\in \left\{-1,0,1\right\}$.
Ta kí hiệu: $x_k$ là số dãy $(b_0,b_1,...,b_{2k})$ thỏa mãn $b_{2i}\in M$ với mọi $0\le i\le k,b_0\ne 0$ và $b_{i+2}-b_i\in M\forall i=0,2,...,2k-2$;
$y_{k-1}$ là số dãy $(b_1,b_3,...,b_{2k-1})$ thỏa mãn $b_{2i-1}\in M$ với mọi $1\le i\le k,b_{i+2}-b_i\in M\forall i=1,3,...,2k-3$.
Ta có: $x_0=2,x_1=4$ và $x_{k+1}=2x_k+x_{k-1}$ vì nếu $b_{2k}\ne 0$ thì $b_{2k+2}\in \left\{0,b_{2k}\right\}$ ,nếu $b_{2k}=0$ thì có ba cách lấy $b_{2k+2}\in M$, số dãy $(b_0,b_2,...,b_{2k})$ mà $b_{2k}=0$ bằng $x_{k-1}$.
Chứng minh bằng quy nạp theo $k$ ta được:
$x_k=\frac{(1+\sqrt{2})^{k+1}-(1-\sqrt{2})^{k+1}}{\sqrt{2}}$.
(dự đoán công thức trên bằng cách dùng phương trình đặc trưng).
Hoàn toàn tương tự có: $y_0=3,y_1=7.y_{k+1}=2y_k+y_{k-1}\forall k\ge 1$.
$y_{k-1}=\frac{(1+\sqrt{2})^{k+1}+(1-\sqrt{2})^{k+1}}{2}$.
Do đó số các dãy $(b_0,b_1,...,b_{2m-3},b_{2m-2})$ thỏa mãn $(*)$ bằng:
$(x_{m-1}-x_{m-2})y_{m-2}=((1+\sqrt{2})^{m-1}+(1-\sqrt{2})^{m-1}).\frac{1}{2}.((1+\sqrt{2})^m+(1-\sqrt{2})^{m})$.
$\frac{(1+\sqrt{2})^{2m-1}+(1-\sqrt{2})^{2m-1}+2.(-1)^{m-1}}{2}$
$=\frac{(1+\sqrt{2})^{n-1}+(1-\sqrt{2})^{n-1}}{2}+(-1)^{\frac{n}{2}-1}$.
Đó chính là số các đa thức $P_n(x)$ cần tìm.
Lời giải bài 60: Ta có hai bất đẳng thức quen thuộc sau:
BDT1: Với $x>y>0$ và số tự nhiên $n>1$ thì $(x+y)^n\ge x^n+y^n$. Đẳng thức xảy ra khi và chi khi $y=0;n=1$.
BDT2: Với $x>0,y>0$ và số tự nhiên $n\ge 1$ thì $\frac{x^n+y^n}{2}\ge (\frac{x+y}{2})^n$. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi $x=y;n=1(2)$.
Bây giờ bằng cách đặt:
$\left\{\begin{array}{I} \mathscr{A}=a^{2n}+b^{2n}+c^{2n}\\ \mathscr{B}=(ab)^n+(bc)^n+(cd)^n+(da)^n\\ \mathscr{C}=(\frac{a-b}{2})^{2n}+(\frac{b-c}{2})^{2n}+(\frac{c-d}{2})^{2n}+(\frac{d-a}{2})^{2n}\end{array}\right.$.
ta chứng minh: $\mathscr{A}\ge \mathscr{B}+\mathscr{C}(3)$.
Thật vậy, áp dụng BDT2 và BDT1, ta được:
$\frac{1}{2}(a^{2n}+b^{2n})\ge (\frac{a^2+b^2}{2})^n=[(\frac{a+b}{2})^2+(\frac{a-b}{2})^2]^n\ge (\frac{a+b}{2})^{2n}+(\frac{a-b}{2})^{2n}\ge (ab)^n+(\frac{a-b}{2})^{2n}$.
Chứng minh tương tự, ta có $3$ BDT nữa:
$\frac{1}{2}(b^{2n}+c^{2n})\ge (bc)^n+(\frac{b-c}{2})^{2n}$.
$\frac{1}{2}(c^{2n}+d^{2n})\ge (cd)^n+(\frac{c-d}{2})^{2n}$.
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi tritanngo99: 09-09-2018 - 05:52