Lời giải bài 45:
Giả sử $f:\mathbb{R}\to \mathbb{R}$ là hàm số thỏa mãn hệ thức của đề bài, nghĩa là:
$f(f(x-y))=f(x).f(y)-f(x)+f(y)-xy(1)$.
Đặt $f(0)=a$.
Thế $x=y=0$ vào $(1)$, ta được: $f(a)=a^2(2)$.
Thế $x=y$ vào $(1)$, với lưu ý tới $(2)$, ta được:
$(f(x))^2=x^2+a^2,\forall x\in \mathbb{R}(3)$.
Suy ra: $(f(x))^2=(f(-x))^2,\forall x\in \mathbb{R}(4)$.
Giả sử tồn tại $x_0\ne 0$ sao cho $f(x_0)=f(-x_0)$.
Thế $y=0$ vào $(1)$, được:
$f(f(x))=af(x)-f(x)+a,\forall x\in \mathbb{R}(5)$.
Thế $x=0,y=-x$ vào $(1)$, ta được:
$f(f(x))=af(-x)+f(-x)-a,\forall x\in \mathbb{R}(6)$.
Từ $(5),(6)$ suy ra:
$a(f(-x)-f(x))+f(x)+f(-x)=2a,\forall x\in \mathbb{R}(7)$.
Thế $x=x_0$ vào $(7)$, ta được: $f(x_0)=a(*)$.
Mặt khác, từ $(3)$ suy ra nếu $f(x_1)=f(x_2)$ thì $x_1^2=x_2^2$. Vì thế, từ $(*)$ suy ra $x_0=0$, trái với giả thiết $x_0\ne 0$.
Mâu thuẩn chứng tỏ $f(x)\ne f(-x),\forall x\ne 0$.
Do đó, từ $(4)$ suy ra: $f(x)=-f(-x),\forall x\ne 0(8)$.
Thế $(8)$ vào $(7)$, ta được:
$a(f(x)-1)=0,\forall x\ne 0$.
Suy ra: $a=0$, vì nếu ngược lại ,tức là $a\ne 0$ thì $f(x)=1,\forall x\ne 0$, trái với $(8)$.
Do đó, từ $(3)$ có:$(f(x))^2=x^2,\forall x\in \mathbb{R}(9)$.
Giả sử tồn tại $x_0\ne 0$ sao cho $f(x_0)=x_0$. Khi đó theo $(5)$ ta phải có:
$x_0=f(x_0)=-f(f(x_0))=-f(x_0)=-x_0$.
Mâu thuẩn chứng tỏ $f(x)\ne x,\forall x\ne 0$.
vì vậy, từ $(9)$ ta được: $f(x)=-x,\forall x\in \mathbb{R}$.
Ngược lại, kiểm tra trực tiếp, ta thấy hàm số tìm được ở trên thỏa mãn các yêu cầu của đề bài.
Vậy hàm số $f(x)=-x,x\in \mathbb{R}$ là hàm số duy nhất cần tìm.
Lời giải bài 46:
Viết lại hệ thức của đề bài dưới dạng: $x!+y!=3^{n}.n!(1)$.
+ Giả sử $(x,y,n)$ là bộ số tự nhiên thỏa mãn $(1)$.
Dễ thấy phải có $n\ge 1$; không mất tính tổng quát, có thể giả sử: $x\le y$.
Khi đó xảy ra:
1) Trường hợp $1$: $x\le n$.
Ta có: $(1)\iff 1+\frac{y!}{x!}=3^n.\frac{n!}{x!}(2)$.
Suy ra: $1+\frac{y!}{x!}\equiv 0(\text{ mod } 3)$. Từ đây, lưu ý rằng tích của $3$ số nguyên liên tiếp là một số chia hết cho $3$ và $n\ge 1$.
Suy ra: $x<y\le x+2$.
+ Nếu $y=x+2$ thì từ $(2)$ ta có: $1+(x+1)(x+2)=3^{n}.\frac{n!}{x!}(3)$.
Với lưu ý rằng tích của hai số nguyên liên tiếp là một số chia hết cho $2$, từ $(3)$ suy ra $n\le x+1$.
+ Nếu $n=x$ thì từ $(3)$ ta được:
$1+(x+1)(x+2)=3^x$ hay $x^2+3x+3=3^x(4)$.
Vì $x\ge 1$ nên từ $(4)$ suy ra $x\equiv 0(\text{ mod }3)$. Do đó, phải có: $x\ge 3$.
Khi đó, từ $(4)$ ta có:
$-3=x^2+3x-3^x\equiv 0(\text{ mod 9})$.
Điều vô lí nhận được chứng tỏ $n\ne x$.
+ Với $n=x+1$, từ $(3)$ ta có: $1+(x+1)(x+2)=3^{n}(x+1)$.
Suy ra $x+1$ là ước nguyên dương của $1$. Do đó $x=0$, kéo theo $y=2$ và $n=1$.
+Nếu $y=x+1$ thì từ $(2)$ ta có: $x+2=3^n.\frac{n!}{x!}(5)$.
Với chú ý rằng: $n\ge 1,$ từ $(5)$ suy ra $x\ge 1$. Do đó: $x+2\equiv 1(\text{ mod }(x+1))$.
Vì thế, từ $(5)$ suy ra $n=x$. Khi đó, từ $(5)$ ta có: $x+2=3^{x}(6)$.
Dễ thấy, có duy nhất giá trị $x=1$ thỏa mãn $(6)$, ta được bộ số $(x=1,y=2,n=1)$.
Vậy trong trường hợp này, nếu bộ số tự nhiên $(x,y,n)$ thỏa mãn $(1)$ thì $(x,y,n)=(0,2,1)$ hoặc $(x,y,n)=(1,2,1)$.
2) Trường hợp $2$: $x>n$.
Ta có: $(1)\iff \frac{x!}{n!}+\frac{y!}{n!}=3^{n}(7)$.
Với lưu ý rằng $n+1$ và $n+2$ không thể đồng thời là lũy thừa của $3$, từ $(7)$ suy ra $x=n+1$.
Khi đó, từ $(2)$ suy ra: $n+1+\frac{y!}{n!}=3^n(8)$.
Vì $y\ge x$ nên $y\ge n+1$. Đặt $A=\frac{y!}{(n+1)!}$. Khi đó có thể viết hệ thức $(8)$ dưới dạng: $(n+1)(1+A)=3^{n}(9)$.
Rõ ràng, nếu $y\ge n+4$ thì $A\equiv 0(\text{ mod 3})$; vì thế, $A+1$ không thể là lũy thừa của $3$. Do đó, từ $(9)$ suy ra: $y\le n+3.$.
+Nếu $y=n+3$ thì $A=(n+2)(n+3)$. Do đó, từ $(9)$ ta có: $(n+1)(1+(n+2)(n+3))=3^{n}$, hay $(n+2)^3-1=3^n(10)$.
Suy ra $n>2$ và $n+2\equiv 1(\text{ mod 3})$.
Đặt $n+2=3k+1,k\ge 2$. khi đó, $(10)$ trở thành :$9k(3k^2+3k+1)=3^{3k-1}$.
Suy ra $3k^2+3k+1$ là một lũy thừa của $3$. Điều vô lý vừa nhận được chứng tỏ $y\ne n+3$.
+ Nếu $y=n+2$ thì $A=n+2$. Do đó, từ $(9)$ , ta có: $(n+1)(n+3)=3^{n}(11)$.
Vì $n+1$ và $n+3$ không thể đồng thời là các lũy thừa của $3$ nên không tồn tại $n$ thỏa mãn $(11)$. Do đó $y\ne n+2$.
+ Với $y=n+1$, ta có $A=1$. Do đó, từ $(9)$ ta được: $2(n+1)=3^n$. Rõ ràng, không tồn tại $n$ thỏa mãn hệ thức vừa nêu. Do vậy $y\ne n+1$.
Như vậy, nếu bộ số tự nhiên $(x,y,n)$ với $x\le y$, thỏa mãn $(1)$ thì không thể có $x>n$.
+ Tóm lại, nếu $(x,y,n)$ là bộ số tự nhiên thỏa mãn $(1)$ thì $(x,y,n)=(0,2,1)$ hoặc $(x,y,n)=(2,0,1)$ hoặc $(x,y,n)=(1,2,1)$ hoặc $(x,y,n)=(2,1,1)$.
Ngược lại, kiểm tra trực tiếp, dễ thấy tất cả bốn bộ số vừa nêu đều thỏa mãn $(1)$.
Vậy bốn bộ số nêu trên là tất cả các bộ số cần tìm theo yêu cầu bài toán.
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi tritanngo99: 02-09-2018 - 04:52