6. Giao điểm của các đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng. Chùm đường thẳng.
Nếu $\frac{A_1}{A_2}\ne \frac{B_1}{B_2}$ thì các tọa độ của giao điểm các đường thẳng $A_1x+B_1y+C_1=0$ và $A_2x+B_2y+C_2=0$ tìm được bằng cách giải đồng thời các phương trình này.
Khoảng cách từ điểm $M(x_0;y_0)$ đến đường thẳng $Ax+By+C=0$ được tính theo công thức: $d=\frac{|Ax_0+By_0+C|}{\sqrt{A^2+B^2}}$.
Các đường phân giác của các góc giữa các đường thẳng $A_1x+B_1y+C_1=0$ và $A_2x+B_2y+C_2=0$ có phương trình:
$\frac{A_1x+B_1y+C_1}{\sqrt{A_1^2+B_1^2}}\pm \frac{A_2x+B_2y+C_2}{\sqrt{A_2^2+B_2^2}}=0$.
Nếu các đường thẳng cắt nhau cho bởi các phương trình $A_1x+B_1y+C_1=0$ và $A_2x+B_2y+C_2=0$ thì phương trình $A_1x+B_1y+C_1+\lambda(A_2x+B_2y+C_2)=0$, trong đó $\lambda$ là một thừa số, xác định đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng đã cho. Trong phương trình cuối cùng cho $\lambda$ các giá trị khác nhau ta sẽ được các đường thẳng khác nhau thuộc chùm đường thẳng có tâm tại giao điểm của các đường thẳng đã cho.
Các ví dụ:
78. Xác định góc giữa các đường thẳng $y=-3x+7$ và $y=2x+1$.
Giải: Đặt $k_1=-3,k_2=2$ trong công thức $(1)$ ta được: $tan \phi=|\frac{-(-3)+2}{1+(-3).2}|=1$, nghĩa là: $\phi=\frac{\pi}{4}$.
79. Chứng minh rằng các đường thẳng $4x-6y+7=0$ và $20x-30y-11=0$ song song.
Giải. Đưa phương trình của mỗi đường thẳng về dạng với hệ số góc ta được: $y=\frac{2}{3}x+\frac{7}{6}$ và $y=\frac{2}{3}x-\frac{11}{30}$.
Các hệ số góc của các đường thẳng này bằng nhau: $k_1=k_2=\frac{2}{3}$. Từ đó ta kết luận các đường thẳng đó song song.
80. Chứng minh rằng các đường thẳng $3x-5y+7=0$ và $10x+6y-3=0$ thẳng góc với nhau.
Giải. Sau khi đưa các phương trình về dạng với hệ số góc ta được: $y=\frac{3}{5}x+\frac{7}{5}$ và $y=\frac{-5}{3}x+\frac{1}{2}$. Ở đây $k_1=\frac{3}{5},k_2=\frac{-5}{3}$. Vì $k_1=-\frac{1}{k_2}$ nên các đường thẳng thẳng góc với nhau.
81. Lập phương trình đường thẳng đi qua các điểm $M(-1;3)$ và $N(2;5)$.
Giải. Đặt $x_1=-1,y_1=3,x_2=2,y_2=5$ trong phương trình $(3)$, mục $5$, ta được:
$\frac{y-3}{5-3}=\frac{x+1}{2+1}$ hay $\frac{y-3}{2}=\frac{x+1}{3}$.
Vậy phương trình cần tìm có dạng $2x-3y+11=0$. Ta thử lại phương trình vừa lập là đúng. Muốn thế chỉ cần chứng tỏ rằng các tọa độ của các điểm $M$ và $N$ thỏa mãn phương trình đường thẳng. Thật vậy, các đường thẳng $2.(-1)-3.3+11=0,2.2-3.5+11=0$ được thỏa mãn một cách đồng nhất.
82. Lập phương trình đường thẳng đi qua các điểm $A(-2;4)$ và $B(-2;-1)$.
Giải. Vì $x_1=x_2=-2$ nên đường thẳng có phương trình $x=-2$ (song song với trục tung).
83. Chứng minh rằng các đường thẳng $3x-2y+1=0$ và $2x+5y-12=0$ cắt nhau và tìm các tọa độ của giao điểm.
Giải. Vì $\frac{3}{2}\ne \frac{-2}{5}$ nên các đường thẳng cắt nhau. Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{I} 3x-2y+1=0\\ 2x+5y-12\end{array}\right.$.
Ta được $x=1,y=2$, nghĩa là các đường thẳng cắt nhau tại điểm $(1;2)$.
84. Xác định khoảng cách từ điểm $M(x_0;y_0)$ đến đường thẳng $Ax+By+C=0$ mà không dùng phương trình dạng chuẩn của đường thẳng.
Giải. Bài toán được đưa về việc xác định khoảng cách giữa các điểm $M(x_0;y_0)$ và $N$, trong đó $N$ là chân đường vuông góc hạ từ điểm $M(x_0;y_0)$ đến đường thẳng $Ax+By+C=0$. Ta lập phương trình đường thẳng $MN$. Vì hệ số góc của đường thẳng đã cho bằng $\frac{-A}{B}$, nên hệ số góc của đường thẳng $MN$ bằng $\frac{A}{B}$ (từ điều kiện thẳng góc) và phương trình đường thẳng $MN$ có dạng $y-y_0=\frac{B}{A}(x-x_0)$. Phương trình này có thể viết dưới dạng: $\frac{x-x_0}{A}=\frac{y-y_0}{B}$.
Để xác định các tọa độ của điểm $N$ ta giải hệ phương trình:
$Ax+By+C=0$ và $\frac{x-x_0}{A}=\frac{y-y_0}{B}$.
Ta đưa vào ẩn phụ $t: \frac{x-x_0}{A}=\frac{y-y_0}{B}=t$.
Khi đó $x-x_0+At,y=y_0+Bt$. Thay các giá trị này vào phương trình đã cho: $A(x_0+At)+B(y_0+Bt)+C=0$ ta tìm được: $t=-\frac{Ax_0+By_0+C}{A^2+B^2}$.
Thay giá trị của $t$ vào phương trình $x=x_0+At$ và $y=y_0+Bt$ ta xác định được các tọa độ của điểm $N$:
$x=x_0-A.\frac{Ax_0+By_0+C}{A^2+B^2},y=y_0-B.\frac{Ax_0+By_0+C}{A^2+B^2}$.
Còn phải xác định khoảng cách giữa các điểm $M$ và $N$ theo công thức: $d=\sqrt{(x-x_0)^2+(y-y_0)^2}$.
$=\sqrt{(A.\frac{Ax_0+By_0+C}{A^2+B^2})^2+(B.\frac{Ax_0+By_0+C}{A^2+B^2})^2}=\frac{|Ax_0+By_0+C|}{\sqrt{A^2+B^2}}$.
85. Xác định khoảng cách từ điểm $M(1;2)$ đến đường thẳng $20x-21y-58=0$.
Giải. Ta có: $d=\frac{|20.1-21.2-58|}{\sqrt{400+441}}=\frac{|20-42-58|}{29}=\frac{|-80|}{29}=2\frac{22}{29}$.
86. Cho đường thẳng $l:4x-3y-7=0$. Điểm nào trong các điểm $A(2\frac{1}{2};1),B(3;2),C(1;-1),D(0;-2),E(4;3),F(5;2)$ nằm trên đường thẳng này?
Giải. Nếu điểm nằm trên đường thẳng, thì các tọa độ của nó phải thỏa mãn phương trình đường thẳng. Ta có:
$A\in l$ vì $4.\frac{5}{2}-3.1-7=0,B\notin l$ vì $4.3-3.2-7\ne 0$. Tương tự cho các điểm còn lại.
87. Lập phương trình đường thẳng đi qua điểm $M(-2;-5)$ và song song với đường thẳng $3x+4y+2=0$.
Giải. Ta giải phương trình đường thẳng đối với $y:y=\frac{-3}{4}x-\frac{1}{2}$. Do đó, theo điều kiện song song, hệ số góc của đường thẳng cần tìm bằng $\frac{-3}{4}$, Sử dụng phương trình $(2)$,mục $5$ ta được: $y-(-5)=\frac{-3}{4}[x-(-2)]$, nghĩa là $3x+4y+26=0$.
88. Cho các đỉnh của tam giác: $A(2;2),B(-2;-8)$ và $C(-6;-2)$. Lập phương trình các đường trung tuyến của tam giác.
Giải.Ta tìm tọa độ của điểm giữa của các cạnh $BC,AC$ và $AB$.
$x'=\frac{-2-6}{2}=-4,y'=\frac{-8-2}{2}=-5;A_1(-4;-5)$.
$x''=\frac{2-6}{-2}=-2,y''=\frac{2-2}{2}=0;B_1(-2;0)$.
$x'''=\frac{2-2}{2}=0,y'''=\frac{2-8}{2}=-3;C_1(0;-3)$.
Phương trình các đường trung tuyến tìm được nhờ phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước. Phương trình đường trung tuyến $AA_1:\frac{y-2}{-5-2}=\frac{x-2}{-4-2}$, hay $\frac{y-2}{7}=\frac{x-2}{6}$, tức là: $7x-6y-2=0$.
Ta tìm phương trình đường trung tuyến $BB_1$; vì các điểm $B(-2;-8)$ và $B_1(-2;0)$ có hoành độ nên trung tuyến $BB_1$ song song với trục tung. Phương trình của nó là $x+2=0$.
Phương trình đường trung tuyến $CC_1:\frac{y+2}{-3+2}=\frac{x+6}{0+6}$, hay $x+6y+18=0$.
89. Cho các đỉnh của tam giác $A(0;1),B(6;5)$ và $C(12;-1)$. Lập phương trình đường cao của tam giác hạ từ đỉnh $C$.
Giải. Theo công thức $(4)$ ta tìm hệ số góc của cạnh $AB:k=\frac{5-1}{6-0}=\frac{4}{6}=\frac{2}{3}$.
Theo điều kiện thẳng góc, hệ số góc của đường cao hạ từ đỉnh $C$ bằng $-\frac{3}{2}$.
Phương trình đường cao này có dạng: $y+1=\frac{-3}{2}(x-12)$ hay $3x+2y-34=0$.
90. Cho các cạnh của tam giác: $x+3y-7=0(AB),4x-y-2=0(BC),6x+8y-35=0(AC)$. Tìm độ dài của đường cao hạ từ đỉnh $B$.
Giải. Ta hãy xác định tọa độ của điểm $B$. Giải hệ phương trình: $x+3y-7=0$ và $4x-y-2=0$ ta được: $x=1,y=2$, nghĩa là $B(1;2)$. Ta tìm độ dài đường cao $BB_1$ theo công thức tính khoảng cách, từ điểm $B$ đến đường thẳng $AC$. Ta có: $|BB_1|=\frac{|6.1+8.2-35|}{\sqrt{6^2+8^2}}=1,3$.
91. Xác định khoảng cách giữa các đường thẳng song song $3x+y-3\sqrt{10}=0$ và $6x+2y+5\sqrt{10}=0$.
Giải. Bài toán được đưa về việc xác định khoảng cách từ một điểm tùy ý của một đường thẳng đến đường thẳng kia, chẳng hạn, đặt $x=0$ trong phương trình của đường thẳng đầu, ta được: $y=3\sqrt{10}$.
Vì vậy $M(0;3\sqrt{10})$ là điểm nằm trên đường thẳng đầu. Ta xác định khoảng cách từ nó đến đường thẳng thứ hai: $d=\frac{|6.0+2.3\sqrt{10}+5\sqrt{10}|}{\sqrt{36+4}}=\frac{11\sqrt{10}}{2\sqrt{10}}=5,5$.
92. Lập phương trình các đường phân giác của góc giữa các đường thẳng $x+y-5=0$ và $7x-y-19=0(h.8)$.
Giải. Đầu tiên ta giải bài toán này dưới dạng tổng quát.
Như đã biết đường phân giác của các góc lập bởi hai đường thẳng là quỹ tích các điểm cách đều các đường thẳng ấy. Nếu phương trình của các đường thẳng đã cho là $A_1x+B_1y+C_1=0$ và $A_2x+B_2y+C_2=0(\frac{A_1}{A_2}\ne \frac{B_1}{B_2},$ nghĩa là các đường thẳng không song song $)$ thì với mỗi điểm $M(\overline{x};\overline{y})$ nằm trên một trong các đường phân giác ta có (dùng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng):
$\frac{|A_1\overline{x}+B_1\overline{y}+C_1|}{\sqrt{A_1^2+B_1^2}}=\frac{|A_2\overline{x}+B_2\overline{y}+C_2|}{\sqrt{A_2^2+B_2^2}}$.
Hình 8.
Vì $M(\overline{x};\overline{y})$ là điểm bất kỳ của các đường phân giác nên nó có thể ký hiệu là $M(x;y)$ cho đơn giản. Chú ý rằng các biểu thức trong đẳng thức cuối cùng dưới dấu trị tuyệt đối có thể có các dấu khác nhau, đối với một trong các đường phân giác ta được phương trình: $\frac{A_1x+B_1y+C_1}{\sqrt{A_1^2+B_1^2}}=\frac{A_2x+B_2y+C_2}{\sqrt{A_2^2+B_2^2}}$, và đối với đường phân giác kia ta có phương trình: $\frac{A_1x+B_1y+C_1}{\sqrt{A_1^2+B_1^2}}=-\frac{A_2x+B_2y+C_2}{\sqrt{A_2^2+B_2^2}}$.
Vì vậy phương trình của cả hai đường phân giác có thể viết dưới dạng: $\frac{A_1x+B_1y+C_1}{\sqrt{A_1^2+B_1^2}}\pm \frac{A_2x+B_2y+C_2}{\sqrt{A_2^2+B_2^2}}=0$.
Bây giờ ta giải bài toán cụ thể đã đặt ra. Thay $A_1,B_1,C_1,A_2,B_2,C_2$ bằng các giá trị của chúng từ các phương trình đã cho ta được:
$\frac{x+y-5}{\sqrt{1+1}}\pm \frac{7x-y-19}{\sqrt{49+1}}=0$, nghĩa là $5(x+y-5)\pm (7x-y-19)=0$ .
Phương trình đường phân giác thứ nhất là $5(x+y-5)+(7x-y-19)=0$ nghĩa là $3x+y-11=0$. Phương trình đường phân giác thứ hai là $5(x+y-5)-(7x-y-19)=0$, nghĩa là $x-3y+3=0$.
93. Cho các đỉnh của tam giác: $A(1;1),B(10;13),C(13;6)$. Lập phương trình đường phân giác của góc $A$.
Giải. Ta dùng phương pháp khác để lập phương trình đường phân giác (so với phương pháp giải bài toán trên).
Giả sử $D$ là giao điểm của đường phân giác với cạnh $BC$. Từ tính chất của đường phân giác trong của tam giác ta suy ra rằng $\frac{|BD|}{|DC|}=\frac{|AB|}{|AC|}$. Nhưng : $|AB|=\sqrt{(10-1)^2+(13-1)^2}=15,|AC|=\sqrt{(13-1)^2+(6-1)^2}=13$.
Do đó: $\lambda=\frac{|BD|}{|DC|}=\frac{15}{13}$. Vì đã biết tỷ số do điểm $D$ chia đoạn $BC$ nên các tọa độ điểm $D$ được xác định bởi các đẳng thức. $x=\frac{10+\frac{15}{13}.13}{1+\frac{15}{13}},y=\frac{13+\frac{15}{13}.6}{1+\frac{15}{13}}$.
hoặc: $x=\frac{325}{28},y=\frac{259}{28}$,nghĩa là $D(\frac{325}{28};\frac{259}{28})$.
Bài toán được đưa về lập phương trình đường thẳng đi qua các điểm $A$ và $D$: $\frac{y-1}{\frac{259}{28}-1}=\frac{x-1}{\frac{325}{28}-1}$, nghĩa là: $7x-9y+2=0$.
94. Cho phương trình các đường cao của tam giác $ABC:x+y-2=0;9x-3y-4=0$ và các tọa độ của đỉnh $A(2;2)$. Lập phương trình các cạnh của tam giác.
Giải. Dễ dàng thấy rằng đỉnh $A$ không nằm trên các đường thẳng đã cho: các tọa độ của nó không thỏa mãn phương trình của các đường cao này.
Giả sử $9x-3y-4=0$ là đường cao $BB_1$ và $x+y-2=0$ là phương trình đường cao $CC_1$. Ta lập phương trình cạnh $AC$, xem nó như đường thẳng đi qua điểm $A$ và thẳng góc với đường cao $BB_1$. Vì hệ số góc của đường cao $BB_1$ bằng $3$ nên hệ số góc của cạnh $AC$ bằng $\frac{-1}{3}$, nghĩa là $k_{AC}=\frac{-1}{3}$. Sử dụng phương trình đường thẳng đi qua một điểm cho trước và có hệ số góc cho trước ta được phương trình cạnh $AC:y-2=\frac{-1}{3}(x-2)$ hoặc $x+3y-8=0$. Tương tự ta được: $k_{CC_1}=-1,k_{AB}=1$ và cạnh $AB$ được xác định bởi phương trình $y-2=x-2$, nghĩa là $y=x$.
Giải đồng thời các phương trình của các đường thẳng $AB$ và $BB_1$ cũng như của các đường thẳng $AC$ và $CC_1$ ta tìm được các tọa độ của các đỉnh $B$ và $C$ của tam giác: $B(\frac{2}{3};\frac{2}{3})$ và $C(-1;3)$. Còn phải thiết lập phương trình cạnh $BC$.
$\frac{y-\frac{2}{3}}{3-\frac{2}{3}}=\frac{x-\frac{2}{3}}{-1-\frac{2}{3}}$, nghĩa là $7x+5y-8=0$.
95. Lập phương trình các đường thẳng đi qua điểm $M(5;1)$ và tạo với đường thẳng $2x+y-4=0$ góc $\frac{\pi}{4}$(h.9).
Giải: Giải sử hệ số góc của một trong các đường thẳng cần tìm bằng $k$. Hệ số góc của đường thẳng đã cho bằng $-2$. Vì góc giữa các đường thẳng này bằng $\frac{\pi}{4}$ nên $tan(\frac{\pi}{4})=|\frac{k+2}{1-2k}|$ hay $1=|\frac{k+2}{1-2k}|$.
từ đó $\frac{k+2}{1-2k}=1$ và $\frac{k+2}{1-2k}=-1$.
Giải các phương tình nhận được ta có $k=\frac{-1}{3}$ và $k=3$.
Vì vậy phương trình của một trong những đường thẳng phải tìm có dạng: $y-1=\frac{-1}{3}(x-5)$, nghĩa là $x+3y-8=0$, còn phương trình kia có dạng: $y-1=3(x-5)$, nghĩa là $3x-y-14=0$.
96. Tìm đường thẳng thuộc chùm $2x+3y+5+\lambda(x+8y+6)=0$ và đi qua điểm $M(1;1)$.
Giải. Các tọa độ của điểm $M$ phải thỏa mãn phương trình đường thẳng cần tìm, vì vậy để xác định $\lambda$ ta có phương trình: $2.1+3.1+5+\lambda(1+8.1+6)=0$
hoặc $10+15\lambda=0$, nghĩa là $\lambda=\frac{-2}{3}$.
Thay giá trị của $\lambda$ vào phương trình của chùm ta được phương trình đường thẳng $2x+3y+5-\frac{2}{3}(x+8y+6)=0$ hay $4x-7y+3=0$.
97. Tìm đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $3x-4y+7=0$ và $5x+2y+3=0$ và song song với trục tung.
Giải. Đường thẳng thuộc chùm $3x-4y+7+\lambda(5x+2y+3)=0$; tức là $(3+5\lambda)x+(-4+2\lambda)y+(7+3\lambda)=0$. Vì $y$ phải bằng $0:-4+2\lambda=0$, nghĩa là $\lambda=2$.
Thay giá trị tìm được của $\lambda$ vào phương trình của chùm ta được phương trình cần tìm $x+1=0$.
98. Cho các cạnh của tam giác: $x+2y+5=0(AB),3x+y+1=0(BC)$ và $x+y+7=0(AC)$. Lập phương trình đường cao của tam giác hạ xuống cạnh $AC$.
Giải. Đường cao thuộc chùm $x+2y+5+\lambda(3x+y+1)=0$ hay là $(1+3\lambda)x+(2+\lambda)y+(5+\lambda)=0$. Hệ số góc của đường thẳng thuộc chùm bằng $-\frac{1+3\lambda}{2+\lambda}$; vì hệ số góc của đường thẳng $AC$ bằng $-1$ nên hệ số góc của đường cao cần tìm bằng $1$ và để xác định $\lambda$ ta có phương trình: $-\frac{1+3\lambda}{2+\lambda}=1$.
Do đó $1+3\lambda+2+\lambda=0$, nghĩa là $\lambda=\frac{-3}{4}$. Thay giá trị tìm được của $\lambda$ vào phương trình của chùm ta được phương trình đường cao $(1-\frac{9}{4})x+(2-\frac{3}{4})y+(5-\frac{3}{4})=0$, nghĩa là $5x-5y-17=0$.
99. Cho các đỉnh của tan giác $ABC:A(0;2),B(7;3)$ và $C(1;6)$. Xác định $\angle{BAC}=\alpha$.
100. Cho các cạnh của tam giác: $x+y-6=0,3x-5y+14=0$ và $5x-3y-14=0$. Lập phương trình đường cao của tam giác.
101. Lập phương trình các đường phân giác của các góc giữa các đường thẳng $3x+4y-20=0$ và $8x+6y-5=0$.
102. Cho các đỉnh của tam giác: $A(0;0),B(-1;-3)$ và $C(-5;-1)$. Lập phương trình các đường thẳng đi qua các đỉnh và song song với các cạnh của tam giác.
103. Lập phương trình các đường thẳng đi qua điểm $M(2;7)$ và tạo với đường thẳng đi qua điểm $A(-1;7)$ và $B(8;-2)$ các góc $45^0$.
104. Tìm khoảng cách từ điểm $M(2;-1)$ đến đường thẳng chắn trên các trục tọa độ các đoạn $a=8,b=6$.
105. Cho tam giác vởi các đỉnh $A(\frac{3}{2};1),B(1;1\frac{2}{3}),C(3;3)$, tìm độ dài đường cao hạ từ đỉnh $C$.
106. Với giá trị nào của $m$ các đường thẳng $7x-2y-5=0,x+7y-8=0$ và $mx+my-8=0$ cắt nhau tại một điểm?
107. Cho điểm giữa các cạnh của tam giác $A_1(-1;-1),B_1(1;9)$ và $C_1(9;1)$. Lập phương trình các đường trung trực của tam giác.
108. Tìm góc nhọn tạo ra bởi trục tung và đường thẳng đi qua các điểm $A(2;\sqrt{3})$ và $B(3;2\sqrt{3})$.
109. Các điểm $A(1;2)$ và $C(3;6)$ là các đỉnh nối của hình vuông. Xác định các tọa độ hai đỉnh kia của hình vuông đó.
110. Tìm điểm trên trục hoành mà khoảng cách từ nó đến đường thẳng $8x+15y+10=0$ bằng $1$.
111. Cho các đỉnh của tam giác: $A(1;1),B(4;5)$ và $C(13;-4)$. Lập phương trình đường trung tuyến vẽ từ đỉnh $B$ và đường cao hạ từ đỉnh $C$. Tính diện tích tam giác.
112. Tìm các đường thẳng thuộc chùm $2x+3y+6+\lambda(x-5y-6)=0$ và thẳng góc với các đường thẳng cơ sở của chùm.
113. Tìm đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $x+6y+5=0,3x-2y+1=0$ và điểm $M(\frac{-4}{5};1)$.
114. Tim đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $x+2y+3=0,2x+3y+4=0$ và song song với đường thẳng $5x+8y=0$.
115. Tìm đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $3x-y-1=0,x+3y+1=0$ và song song với trục hoành.
116. Tìm đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $5x+3y+10=0,x+y-15=0$ và qua gốc tọa độ.
117. Tìm đường thẳng đi qua giao điểm của các đường thẳng $x+2y+1=0,2x+y+2=0$ và tạo với trục hoành góc $135^0$.
118. Lập phương trình các đường thẳng đi qua điểm $M(a;b)$ và tạo với đường thẳng $x+y+c=0$ góc $45^0$
119. Cho các cạnh của tam giác $x-y=0(AB),x+y-2=0(BC),y=0(AC)$. Lập phương trình đường trung tuyến đi qua đỉnh $B$ và đường cao đi qua đỉnh $A$.
120. Chứng minh rằng tam giác với cạnh $x+y\sqrt{3}+1=0,x\sqrt{3}+y+1=0$ và $x-y-10=0$ là cân. Tìm góc tại đỉnh của tam giác đó.
121. Cho các đỉnh liên tiếp của hình bình hành: $A(0;0),B(1;3),C(7;1)$. Tìm góc giữa các đường chéo của nó và chứng minh rằng hình bình hành này là hình chữ nhật.
122. Cho các cạnh của tam giác: $x-y+2=0(AB),x=2(BC),x+y-2=0(CA)$. Lập phương trình đường thẳng đi qua đỉnh $B$ và qua điểm trên cạnh $AC$, chia nó theo tỷ số $1:3$( tính từ đỉnh $A$).
123. Chứng minh rằng tam giác với các đỉnh $A(1;1),B(2;1+\sqrt{3}),C(3;1)$ là đều và tính diện tích của nó.
124. Chứng minh rằng tam giác có các cạnh cho bằng các phương trình với các hệ số nguyên không thể là tam giác đều.
125. Cho đỉnh $A(3;9)$ và phương trình các đường trung tuyến của tam giác $y-6=0$ và $3x-4y+9=0$. Tìm tọa độ hai đỉnh kia.
126. Lập phương trình cạnh huyền đi qua điểm $M(2;3)$ của tam giác vuông, nếu hai cạnh của góc vuông là hai trục tọa độ và diện tích tam giác bằng $12$(đ.v.d.t)
127. Lập phương trình ba cạnh của hình vuông, biết rằng cạnh thứ tư là một đoạn của đường thẳng $4x+3y-12=0$ mà các đầu mút của nó nằm trên các trục tọa độ.
Bài viết đã được chỉnh sửa nội dung bởi tritanngo99: 06-02-2019 - 06:35