Nguồn: mathvn.org
Định lí thặng dư Trung Hoa được coi là một trong những viên kim cương trong số học sơ cấp .
Đây có thể coi là một định lí quan trọng lí thuyết đồng dư ,trong bài viết này hi vọng trao đổi cùng bạn đọc một số ứng dụng của nó trong việc giải một số bài toán phổ thông.
I. Nội dung định lí và chứng minh
Định lí thặng dư Trung Hoa được phát biểu như sau: Cho $m_1,…,m_n$ là n số nguyên dương đôi một nguyên tố cùng nhau và $a_1,…,a_n$ là n số nguyên bất kì. Khi đó hệ phương trình đồng dư
$$x\equiv a_i \ (\mod m_i)$$
có nghiệm và nghiệm này là duy nhất theo mod $\prod_{i=1}^n m_i$.
Trước hết ta hãy nhìn lại vấn đề được đặt ra, có hai vấn đề chúng ta cần quan tâm ở đây: thứ nhất là tính giải được của hệ phương trình đồng dư này , thứ hai là tính duy nhất của nghiệm.
Bây giờ ta hãy tiếp cận bài toán, đương nhiên ta chỉ cần chứng mình cho trường hợp n=2, các trường hợp n>2 là hệ quả của trường hợp này (giải thích tại sao ? ). Có rất nhiều cách chứng minh bài toán này, dưới đây là một trong những cách thông dụng:
Trước hết ta sẽ chứng minh bổ đề sau:
Với mọi d nguyên luôn tồn tại u và v sao cho $d=mu+nv$.
*Bây giờ quay lại bài toán của chúng ta, theo lí thuyết đồng dư, tồn tại u, v sao cho:
$$x=a_1+m_1u, \ x=a_2+m_2v$$
Do đó ta chỉ cần chọn u và v thỏa mãn $a_1-a_2=m_2v-m_1u$ , điều này hiển nhiên theo bổ đề Berzout ở trên. Như vậy tức là tồn tại $x$ thỏa mãn hệ phương trình đồng dư trên. Phép chứng minh hoàn tất cho bài toán tồn tại nghiệm . Bây giờ ta sẽ chứng minh tính duy nhất của nghiệm
Thật vậy ta hãy xét hai nghiệm x và x' của hệ phương trình đã cho, khi đó ta có $x\equiv x' \ (\mod m_i) ,\forall i=1,…,n$
Do $m_i$ đôi một nguyên tố cùng nhau nên ta phải có $x\equiv x' \ (\mod m_1...m_n)$ , ta có khẳng định về tính duy nhất của nghiệm theo mod $m_1...m_n$ . Có một số chứng minh khác cho bài toán này, tuy nhiên tác giả vẫn thích cách dung này hơn vì nó vẫn có tác dụng cho định lí thặng dư Trung Hoa trong trường hợp tổng quát:
Cho $m_1,..,m_n$ là các số nguyên dương , $a_1,..,a_n$ là các số nguyên khi đó hệ phương trình đồng dư
$$x\equiv a_i (\mod m_i)$$
có nghiệm khi và chỉ khi $\gcd(m_i,m_j) | a_i-a_j ,\forall i\neq j $ .
Khi đó các bạn hãy liên hệ với định lí Berzout ở trên để tự tìm lời giải cho mình coi như là bài tập để hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề.
Nghiệm của phương trình đồng dư (1)
Nếu ta đặt $M=\prod_{i=1}^n m_i$ và $d_i=\dfrac{M}{m_i} $ ,hãy chứng minh rằng: với $x=\sum_{i=1}^n a_i (d_i)^{\varphi(m_i)}$ thì $\overline{x}$ là nghiệm của phương trình đồng dư đã cho.
Bây giờ ta quan tâm hơn đến việc ứng dụng của định lí Trung Hoa trong lí thuyết đồng dư.
Trước hết ta sẽ nêu lại một số khái niệm cơ bản:
Cho $P(x)$ là một đa thức hệ số nguyên, việc giải phương trình đồng dư $P(x)\equiv 0 \ (\mod n)$ là việc tìm tất cả các lớp $\overline{x}$ trong $\mathbb{Z}_n=\{\overline{0},\overline{1},..,\overline{n-1}\}$ mà thỏa mãn $n | P(x)$.
Chẳng hạn xét $P(x)=x^3-x$, khi đó phương trình đồng dư $P(x)\equiv 0 \ (\mod 3)$ có 3 nghiệm phân biệt là $\overline{x}=\overline{0},\overline{1}, \overline{2}$.
Tuy nhiên phương trình đồng dư $P(x)\equiv 0 \ (\mod 4)$ lại chỉ có 3 nghiệm $\overline{x}=\overline{1},\overline{x}=\overline{3},\overline{x}=\overline{0}$.
Định lí sau đây cho phép ta chỉ cần quan tâm đến việc giải các phương trình đồng dư với $n=p^a$ với $p$ là các số nguyên tố.
Ta xét chiều đảo của bài toán, nhưng trước hết ta chú ý đến một tính chất đơn giản của đa thức hệ nguyên $a-b | P(a)-P(b)$.
Bây giờ ta tạm gọi $\overline{x_{p_i}}$ là 1 trong các nghiệm của phương trình đồng dư (*), theo tính chất trên ta chỉ cần xét sự tồn tại của x sao cho:
$x\equiv x_{p_i} (\mod p_i ^{a_i})$
Khi đó câu trả lời là tồn tại theo định lí Trung Hoa. Với ý tưởng này câu sau thực chất là hệ quả, với mỗi 1 cách chọn nghiệm trong $N_i$ nghiệm của các phương trình đồng dư ở trên lại cho ta 1 nghiệm duy nhất mod n , và hiển nhiên các nghiệm này phân biệt theo mod n (giải
thích tại sao ? ), từ đó ta có chính xác $N_1…N_r$ nghiệm . Phép chứng minh của ta hoàn tất .Như vậy như đã nói ,việc nghiên cứu nghiệm của phương trình đồng dư mod n ,có thể chuyển về nghien cứu nghiệm trong trường hợp n là lũy thừa của số nguyên tố , và từ đó có thể chuyển về nghiên cứu nghiệm trong trường hợp n là số nguyên tố dựa theo
kết quả sau:
Phép chứng minh của bài toán này dựa vào hệ quả của bổ đề Helsen sau, các bạn có thể tự chứng minh coi như bài tập:
Áp dụng bổ đề này ta có thể chứng minh được bài toán theo quy nạp. Để hiểu rõ hơn định lí (1) ta sẽ đưa ra một ví dụ minh họa
Ta viết n dưới dạng phân tích thừa số nguyên tố $n=\prod_{i=1}^n a_i$. Khi đó theo định lí 1 ta sẽ quan tâm đến số nghiệm của phương trình đồng dư: $x(x-1)\equiv 0 \ (\mod p_i^{a_i})$ ,chú ý rằng $x$ và $x-1$ nguyên tố cùng nhau nên phương trình đồng dư này chỉ có 2 nghiệm $x \equiv 0 \ (\mod p_i ^{a_i})$ hoặc $x\equiv 1 \ (\mod p_i^{a_i}) $, từ đó theo định lí 1 phương trình này có tất cả $2^r$ nghiệm ,bài toán được chứng minh xong.
Theo tư tưởng trên ta chỉ cần quan tâm đến việc xét bài toán khi $n=p^a$, ta sẽ chứng minh rằng với mọi k phương trình $x^2\equiv a \ (\mod p^k)$ có đúng $1+{a \choose p}$ nghiệm.
Với k=1 thì kết của của bài toán là hiển nhiên , nếu a là số chính phương mod p thì phương trình đã cho có đúng 2 nghiệm, nếu a là phi thặng dư chính phương mod p thì hiển nhiên phương trình vô nghiệm. Vậy ta có kết quả bài toán .
Bây giờ ta hãy xét khi k>1 , hiển nhiên ta chỉ cần quan tâm khi mà a là số chính phương md p. Khi đó gọi $x_o$ là nghiệm của phương trình $P(x)\equiv 0 \ (\mod p)$ với $P(x)=x^2-a$ thì ta có $P’(x_o)=2x_o$ ,sẽ nguyên tố cùng nhau với p
khi p lẻ. Theo định lí (2) ta có kết quả bài toán cho trường hợp k>1 . Phép chứng minh của ta hoàn tất.
Đương nhiên bài toán này vẫn có thể giải được cho trường hợp n tổng quát , tuy nhiên phép chứng minh này khá dài vì phải chia 1 số trường hợp về lũy thừa của 2 , phần này xin dành cho bạn đọc coi như là một bài tìm hiểu nhỏ . Cuối cùng để hiểu hơn ví dụ 1 và ví dụ các bạn hãy thử sức vận dụng để giải bài toán sau đây:
**) Ta xét $S=\{k\in Z_n | k^2\equiv 1 (\mod n) \} . $ Hãy tính $\prod_{k\in S} k $ theo mod n .
*** ) Tổng quát của định lí Willson : Xét $T=\{k\in Z_n |\gcd(k,n)=1\}$ ,hãy tính $\prod_{k\in T} k $ theo mod n .
Có một gợi ý nhỏ cho hai bài toán này để các bạn tiện theo dõi:
Đầu tiên để ý rằng nếu k thuộc S thì n-k cũng thuộc S ,ta có thể phân S thành các cặp số $(k,n-k)$ và chú ý rằng tích các phần từ này đồng dư -1 mod n do $k^2\equiv 1 \ (\mod n)$ ,do vậy $\prod_{k\in S} k \ (\mod n) =(-1) ^{\dfrac{|S|}{2}} $ chúng ta quay lại ví dụ 1 . Tương tự trong T ta cũng chia thành các cặp "nghịch đảo" tuy nhiên cần lưu ý một số
phần từ mà nghịch đảo mod n của nó là chính nó, hay chính là thỏa mãn phương trình $k^2\equiv 1 \ (\mod n)$ và chúng ta phải quay lại xét tương tự ví dụ 1 với 1 chút rắc rối hơn …Ta tiếp tục với một ví dụ khá điển hình cho ứng dụng của định lí Trung Hoa:
Ta phản chứng điều ngược lại , tức là với mỗi $p_i$ trong S tồn tại $a_i$ sao cho $p \nmid P(a_i)$ , khi đó bằng phép xét x thỏa mãn hệ đồng dư $x\equiv a_i (\mod p_i)$
Theo đính lí Trung Hoa luôn tồn tại x thỏa mãn bài toán ,ta suy ra $P(x)$ không có ước nguyên tố trong S và từ đó ta có sự vô lí nghĩa là phải tồn tại $p_i$ thỏa mãn bài toán ,đó là điều cần chứng minh.
Bài toán tổng quát sau đây vẫn đúng nếu ta thay S bằng 1 tập số nguyên dương bất kì , ý tưởng của bài toán hoàn toàn giống lời giải ơ trên nhưng có cần đôi chút kĩ thuật khéo léo , xin được tiếp tục dành lời giải cho bạn đọc.
Gợi ý : Xét $p_1,..,p_n$ là các số nguyên tố phân biệt sau đó xét hệ đồng dư $x\equiv - k \ (\mod p_k^2 ) $.