bài 1( vẽ hình ra để nhìn nhé)
- Đường thẳng $\Delta$ qua $O$ có phương trình : $ y= ax (a\neq 0)$
- Đường tròn tâm $I(-1;1)$ bán kính $ R=3$
- $\Delta$ cắt $(C)$ tại 2 điểm $A,B\Rightarrow IA=IB=R=3$
- Gọi $H$ là hình chiếu của $I$ lên $AB$. Do $IA=IB\Rightarrow \Delta ABC $ cân ở $I$ nên $H$ là trung điểm $AB$
Từ đó có $AH=\frac{AB}{2}=\frac{\sqrt{14}}{2}$
- Áp dụng định lí Pytago trong tam giác $IAH$ tính được $IH=\frac{\sqrt{22}}{2}$
- Mặt khác $IH= d(I,\Delta)=\frac{\left | a.(-1)-1 \right |}{\sqrt{1^2+1^2}}=\frac{\sqrt{22}}{2}$
- Từ đó tìm ra $a$ và tìm được phương trình $\Delta$
bài 2( vẽ hình nhé)
- Đường tròn $(C)$ tâm $I(1;-2)$ bán kính $R=\sqrt{10}$
- Tương tự bài trên ta có $ IM=IN$ . Thêm nữa do tam giác $AMN$ vuông cân $A$ nên $AM=AN$. Từ đây suy ra $AI$ là đường trung trực của $MN$ suy ra $MN$ vuông góc $AI$, đường thằng $MN$ nhận vecto $AI=(0;-2)$ làm vecto pháp tuyến
- Trong tam giác $AIM$ có $MAI=45$, $AI=2$, $MI=R=\sqrt{1}$ nên áp dụng định lí cos trong tam giác $MIA$ ta có
$MI^2=IA^2+AM^2-2.IA.AM.cos45\Rightarrow AM=3\sqrt{2}$
- Gọi $H$ là giao điểm của $AI$ và $MN$. Do tam giác $AMH$ vuông cân ở $H$ nên $AH=\frac{AM}{\sqrt{2}}=3$
- $ MN$ có vecto pháp tuyến $n=(0;-2)$ và cách $A$ một khoảng là $3$ nên ta lập được phương trình $MN$